Người đại diện theo pháp luật tố tụng hình sự - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Người đại diện theo pháp luật tố tụng hình sự

Người đại diện theo pháp luật tố tụng hình sự

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 ra đời đã có nhiều quy định liên quan đến người uỷ quyền. Người uỷ quyền có thể là người tham gia tố tụng hình sự với tư cách người bào chữa cho người bị buộc tội, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại,… Để nghiên cứu rõ hơn về vấn đề này, Luật LVN Group xin gửi tới quý bạn đọc nội dung trình bày: “Người uỷ quyền theo pháp luật tố tụng hình sự”.

1. Quy định về người uỷ quyền của người tham gia tố tụng

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, người tham gia tố tụng thuộc các trường hợp sau phải có người uỷ quyền:
(i) Bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là pháp nhân.
+ Quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân (Điều 60, Điều 61). Quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân quy định tại Điều 435.
+ Cơ quan, tổ chức là bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người uỷ quyền theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của đơn vị, tổ chức đó có những quyền và nghĩa vụ của bị hại được quy định tại khoản 2, 4 Điều 63. (khoản 5 Điều 62)
+ Người uỷ quyền của pháp nhân là nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có quyền và nghĩa vụ quy định lần lượt tại các Điều 63, 64, 65.
(ii) Bị can, bị cáo, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân dưới 18 tuổi, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
+ Người uỷ quyền của bị can, bị cáo, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định lần lượt tại các Điều 60, 61, 63, 64, 65.
+ Người uỷ quyền của bị can, bị cáo có quyền khiếu nại quyết định áp dụng thủ tục rút gọn; thời hiệu khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Khiếu nại được gửi đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và phải được giải quyết trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại (Điều 457).
(ii) Bị hại là cá nhân dưới 18 tuổi, chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
+ Quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền của cá nhân dưới 18 tuổi, chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thực hiện như quy định quyền và nghĩa vụ của bị hại tại khoản 2, khoản 4 Điều 62. (khoản 3 Điều 62)
(iv) Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người làm chứng dưới 18 tuổi.

2. Quy định về các trường hợp phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi

Nếu người uỷ quyền của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo là người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định; người định giá tài sản; người phiên dịch, người dịch thuật thì họ phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi  theo hướng dẫn lần lượt tại khoản 1 Điều 49, khoản 5 Điều 68, khoản 5 Điều 69, khoản 4 Điều 70.

3. Quy định về bào chữa có liên quan đến người uỷ quyền

– Người bào chữa: là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. Người uỷ quyền của người bị buộc tội có thể là người bào chữa.
– Lựa chọn người bào chữa (Điều 72, Điều 422): Người uỷ quyền của người bị buộc tội có quyền lựa chọn người bào chữa cho người bị buộc tội.
+ Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị bắt, bị tạm giữ thì đơn vị có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn này cho người uỷ quyền hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ không nêu đích danh người bào chữa thì đơn vị có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, bị tạm giữ phải chuyển đơn này cho người uỷ quyền của họ để những người này nhờ người bào chữa.
+ Trong thời hạn 24 giờ kể khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị tạm giam thì đơn vị có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam có trách nhiệm chuyển đơn này cho người uỷ quyền của họ. Trường hợp người bị tạm giam không nêu đích danh người bào chữa thì đơn vị có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam phải chuyển đơn này cho người uỷ quyền của họ để những người này nhờ người bào chữa.
+ Trường hợp người uỷ quyền của người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam có đơn yêu cầu nhờ người bào chữa thì đơn vị có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để có ý kiến về việc nhờ người bào chữa.
+ Người uỷ quyền của người bị buộc tội có quyền đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận từ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương trở lên cử bào chữa viên nhân dân để bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
– Chỉ định người bào chữa (Điều 73, Điều 422)
+ Nếu người uỷ quyền của bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình; người uỷ quyền của người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi không mời người bào chữa thì đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa.
+ Người uỷ quyền của người bị buộc tội có quyền từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa (kể cả người bào chữa do chỉ định). Trường hợp người uỷ quyền từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa thì phải có có sự đồng ý của người bị buộc tội, trừ trường hợp người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi (khoản 1 Điều 77).
+ Thủ tục người uỷ quyền của người bị buộc tội từ thay đổi người bào chữa thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 76; thủ tục người uỷ quyền của người bị buộc tội từ chối người bào chữa thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 77.
+ Trường hợp chỉ định người bào chữa mà người bào chữa vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa. Nếu người uỷ quyền của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa thì Hội đồng xét xử tiếp tục xét xét (khoản 2 Điều 291, điểm a khoản 1 Điều 351).
– Đăng ký bào chữa (Điều 78)
+ Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa. Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa là người uỷ quyền phải xuất trình các giấy tờ: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của đơn vị có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;
+ Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 Điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

4. Quy định về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án

– Người uỷ quyền của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có thể làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
– Quyền và nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiến nghị khởi tố, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án được quy định lần lượt tại Điều 83, Điều 84.

5. Quy định về Kê biên tài sản (Điều 128, Điều 437)

Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường tổn hại. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt người uỷ quyền của bị can, bị cáo.

6. Quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại (Điều 155)

– Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật Hình sự khi có yêu cầu của người uỷ quyền của bị hại nếu bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
– Người uỷ quyền của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

7. Quy định về sự có mặt và tham gia tố tụng của người uỷ quyền

– Đối với bị can là người dưới 18 tuổi thì khi hỏi cung phải có mặt người uỷ quyền của bị can. Người uỷ quyền của bị can phải cùng ký vào biên bản hỏi cung (Điều 184).
– Đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi thì đơn vị điều tra, đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể ra quyết định giao họ cho người uỷ quyền giám sát để bảo đảm sự có mặt của họ khi có giấy triệu tập của đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Điều 418)
– Người uỷ quyền của người dưới 18 tuổi được tham gia việc lấy lời khai, hỏi cung người dưới 18 tuổi; đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo; đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội người dưới 18 tuổi trong hồ sơ vụ án sau khi kết thúc điều tra (Điều 420).
– Khi lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng, hỏi cung bị can là người dưới 18 tuổi, đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo trước thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung người uỷ quyền của họ. Việc lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, hỏi cung bị can phải có mặt người uỷ quyền của họ. Việc lấy lời khai của người bị hại, người làm chứng phải có người uỷ quyền của họ tham dự (Điều 421).
– Người uỷ quyền có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can là người dưới 18 tuổi nếu được điều tra viên, kiểm sát viên đồng ý. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người uỷ quyền có thể hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can (Điều 421).
– Phiên tòa xét xử bị cáo là người dưới 18 tuổi phải có mặt người uỷ quyền của bị cáo, trừ trường hợp những người này vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. Đối với vụ án có bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi, thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thể yêu cầu người uỷ quyền hỏi bị hại, người làm chứng (Điều 423).
– Phiên tòa xét xử đối với pháp nhân phải có mặt người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân, người uỷ quyền của bị hại (Điều 444).
– Từ khi xác định được người có hành vi nguy hiểm cho xã hội mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi. Người uỷ quyền của người đó có thể tham gia tố tụng trong trường hợp cần thiết (Điều 448).
– Người uỷ quyền của người dưới 18 tuổi phải xin lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại (nếu có) trong trường hợp áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng.

8. Quy định về kháng cáo của người uỷ quyền (Điều 331)

– Người uỷ quyền của bị cáo, bị hại (thuộc trường hợp có người uỷ quyền) có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
– Người uỷ quyền của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự (thuộc trường hợp có người uỷ quyền) có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường tổn hại.
– Người uỷ quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án (thuộc trường hợp có người uỷ quyền) có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.

9. Quy định về người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân

– Mọi hoạt động tố tụng của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự được thông qua người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân. Trường hợp người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc không thể tham gia tố tụng được thì pháp nhân phải cử người khác làm người uỷ quyền theo pháp luật của mình tham gia tố tụng. Trường hợp pháp nhân thay đổi người uỷ quyền thì pháp nhân phải thông báo ngay cho đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Tại thời gian khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử mà pháp nhân không có người uỷ quyền theo pháp luật hoặc có nhiều người cùng là uỷ quyền theo pháp luật thì đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định một người uỷ quyền cho pháp nhân tham gia tố tụng. Người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng phải thông báo cho đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, nghề nghiệp, chức vụ của mình. Nếu có sự thay đổi những thông tin này thì người uỷ quyền theo pháp luật phải thông báo ngay cho đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Điều 434).
– Khi triệu tập người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải gửi giấy triệu tập. Người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân phải có mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể ra quyết định dẫn giải (Điều 440).
– Việc lấy lời khai người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân phải do điều tra viên, cán bộ điều tra của đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện tại nơi tiến hành điều tra, tại trụ sở đơn vị điều tra, đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc tại trụ sở của pháp nhân. Trước khi tiến hành lấy lời khai lần đầu, điều tra viên, cán bộ điều tra của đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải giải thích cho người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân biết rõ quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 435 của Bộ luật này và phải ghi vào biên bản. Không được lấy lời khai người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân vào ban đêm. Kiểm sát viên lấy lời khai người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân trong trường hợp người này không thừa nhận hành vi phạm tội của pháp nhân, khiếu nại hoạt động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc điều tra vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết. Việc kiểm sát viên lấy lời khai người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân cũng được tiến hành theo hướng dẫn. Việc lấy lời khai của người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân tại trụ sở đơn vị điều tra, đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. Việc lấy lời khai của người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân tại các địa điểm khác được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo yêu cầu của người uỷ quyền, của đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Biên bản lấy lời khai người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân được lập theo hướng dẫn tại Điều 178 của Bộ  luật Tố tụng hình sự (Điều 442).

10. Dịch vụ tư vấn Luật LVN Group

Trên đây là thông tin về Người uỷ quyền theo pháp luật tố tụng hình sự mà Công ty Luật LVN Group gửi đến quý bạn đọc tham khảo. Nếu cần cung cấp thêm thông tin chi tiết quy định về tố tụng, quý khách vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com