Người đại diện theo quy định Bộ luật Hình sự 2015 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Người đại diện theo quy định Bộ luật Hình sự 2015

Người đại diện theo quy định Bộ luật Hình sự 2015

Khi nhắc đến khái niệm người uỷ quyền, chúng ta thường hay nghĩ đến người uỷ quyền theo hướng dẫn của pháp luật dân sự mà ít ai nhắc đến khái niệm người uỷ quyền theo hướng dẫn của Bộ luật Hình sự. Vậy người uỷ quyền theo pháp luật hình sự có điểm tương đồng và khác nhau nào so với quy định định chung. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn quy định về người uỷ quyền theo hướng dẫn của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Người uỷ quyền theo hướng dẫn Bộ luật Hình sự 2015

1/ Người uỷ quyền là gì?

Người uỷ quyền là người nhân danh và vì lợi ích của một cá nhân, tổ chức để xác lập thực hiện các giao dịch trong phạm vi thẩm quyền uỷ quyền. Người uỷ quyền bao gồm người uỷ quyền theo pháp luật và người uỷ quyền theo uỷ quyền.

Người uỷ quyền theo pháp luật là người uỷ quyền do pháp luật quy định hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền quyết định. Người uỷ quyền theo pháp luật bao gồm: cha, mẹ đối với con chưa thành niên; người giám hộ đối với người được giám hộ; người được Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người đứng đầu pháp nhân theo hướng dẫn của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình; tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác; những người khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp theo Điều 12 Luật doanh nghiệp 2020 được định nghĩa là cá nhân uỷ quyền cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, uỷ quyền cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Người uỷ quyền theo uỷ quyền là người uỷ quyền được xác lập theo sự uỷ quyền giữa người uỷ quyền và người được uỷ quyền. Người uỷ quyền theo uỷ quyền nhân danh người uỷ quyền xác lập và thực hiện các giao dịch trong phạm vi thẩm quyền uỷ quyền được xác lập theo văn bản uỷ quyền.

2/  Người uỷ quyền trong pháp luật hình sự

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, có nhiều quy định liên quan đến người uỷ quyền, Người uỷ quyền có thể là người tham gia tố tụng với tư cách người bào chữa cho người bị buộc tội, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại, đương sự hoặc cũng có thể với tư cách là người uỷ quyền của người tham gia tố tụng khác. Tuy nhiên có thể phân làm hai nhóm là người uỷ quyền cho cá nhân trong tố tụng hình sự và người uỷ quyền cho pháp nhân trong tố tụng hình sự.

2.1/  Người uỷ quyền cho cá nhân trong tố tụng hình sự

Một số quy định về người uỷ quyền của người tham gia tố tụng:

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, người tham gia tố tụng thuộc các trường hợp sau phải có người uỷ quyền:

– Bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là pháp nhân. Quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân (Điều 60, Điều 61). Quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân quy định tại Điều 435.

– Cơ quan, tổ chức là bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người uỷ quyền theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của đơn vị, tổ chức đó có những quyền và nghĩa vụ của bị hại được quy định tại Khoản 2, 4 Điều 63. (Khoản 5 Điều 62)

– Người uỷ quyền của pháp nhân là nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có quyền và nghĩa vụ quy định lần lượt tại các Điều 63, 64, 65.

– Bị can, bị cáo, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân dưới 18 tuổi, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Người uỷ quyền của bị can, bị cáo, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định lần lượt tại các Điều 60, 61, 63, 64, 65.

– Người uỷ quyền của bị can, bị cáo có quyền khiếu nại quyết định áp dụng thủ tục rút gọn; thời hiệu khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Khiếu nại được gửi đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và phải được giải quyết trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại (Điều 457).

Chế định về người uỷ quyền cho người dưới 18 tuổi trong vụ án Hình sự

– Về người giám hộ đương nhiên của người dưới 18 tuổi.

Theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 47 BLDS năm 2015 thì người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ thì có người giám hộ đương nhiên của họ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 52 BLDS năm 2015.

– Về giám hộ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người dưới 18 tuổi cư trú cử.

Việc cử người giám hộ của người chưa thành niên được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 54 của BLDS năm 2015. Theo đó, người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ mà không có người giám hộ đương nhiên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người chưa thành niên có trách nhiệm cử người giám hộ.

Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ. Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ. Trường hợp cử người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người chưa thành niên

– Về người giám hộ của người của người chưa thành niên được Tòa án chỉ định

Theo quy định tại Điều 54 của BLDS năm 2015 thì trong trường hợp có tranh chấp về người giám hộ giữa những người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại Điều 52 của BLDS năm 2015 hoặc có tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ. Trường hợp chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.

– Về người uỷ quyền của người chưa thành niên do Tòa án chỉ định

Theo Khoản 3 Điều 136 BLDS năm 2015 thì trong trường hợp không xác định được người uỷ quyền là cha mẹ của người chưa thành niên, người giám hộ cho người chưa thành niên (bao gồm người giám hộ đương nhiên, người giám hộ do Ủy ban nhân dân cấp xã cử hoặc do Tòa án chỉ định) thì Tòa án chỉ định người uỷ quyền cho người chưa thành niên

2.2/  Người uỷ quyền cho pháp nhân trong tố tụng hình sự.

Đại diện theo pháp luật của pháp nhân

Căn cứ tại Điều 434 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân như sau:

Mọi hoạt động tố tụng của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự được thông qua người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân. Pháp nhân phải cử và bảo đảm cho người uỷ quyền theo pháp luật của mình tham gia trọn vẹn các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo yêu cầu của đơn vị, người có thẩm quyền.

Trường hợp người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc không thể tham gia tố tụng được thì pháp nhân phải cử người khác làm người uỷ quyền theo pháp luật của mình tham gia tố tụng. Trường hợp pháp nhân thay đổi người uỷ quyền thì pháp nhân phải thông báo ngay cho đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Tại thời Điểm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử mà pháp nhân không có người uỷ quyền theo pháp luật hoặc có nhiều người cùng là uỷ quyền theo pháp luật thì đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định một người uỷ quyền cho pháp nhân tham gia tố tụng.

Người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng phải thông báo cho đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, nghề nghiệp, chức vụ của mình. Nếu có sự thay đổi những thông tin này thì người uỷ quyền theo pháp luật phải thông báo ngay cho đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Triệu tập người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân

Căn cứ tại Điều 440 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về việc triệu tập người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân như sau:

Khi triệu tập người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập ghi rõ họ tên, chỗ ở hoặc công tác của người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân; giờ, ngày, tháng, năm, địa Điểm có mặt, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.

Giấy triệu tập được gửi cho người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân hoặc pháp nhân nơi người đó công tác hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân cư trú. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân.

Khi nhận giấy triệu tập, người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân phải ký nhận và ghi rõ ngày, giờ nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của người uỷ quyền cho đơn vị đã triệu tập; nếu người uỷ quyền không ký nhận thì phải lập biên bản về việc đó và gửi cho đơn vị triệu tập; nếu người uỷ quyền vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho một người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình để ký xác nhận và chuyển cho người uỷ quyền.

Người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân phải có mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể ra quyết định dẫn giải.

Lấy lời khai của người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân

Căn cứ tại Điều 442 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về lấy lời khai của người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân như sau:

Việc lấy lời khai người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân phải do Điều tra viên, cán bộ điều tra của đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện tại nơi tiến hành điều tra, tại trụ sở Cơ quan điều tra, đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc tại trụ sở của pháp nhân. Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, cán bộ điều tra phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa Điểm lấy lời khai. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia việc lấy lời khai.

Trước khi tiến hành lấy lời khai lần đầu, Điều tra viên, cán bộ điều tra của đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải giải thích cho người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân biết rõ quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 435 của Bộ luật này và phải ghi vào biên bản. Có thể cho người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân tự viết lời khai của mình.

Không được lấy lời khai người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân vào ban đêm.

Kiểm sát viên lấy lời khai người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân trong trường hợp người này không thừa nhận hành vi phạm tội của pháp nhân, khiếu nại hoạt động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc điều tra vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết.

3/ Một số câu hỏi liên quan

3.1/ Trường hợp người uỷ quyền theo pháp luật (cá nhân) và doanh nghiệp đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về cùng một vụ việc xử lý thế nào?

Để tránh bỏ lọt tội phạm, Khoản 2 Điều 75 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định: Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân. Vì vậy, trong trường hợp chứng minh được việc phạm tội của pháp nhân có sự tham gia của các cá nhân cụ thể thì các cá nhân này cũng phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm mà họ đã thực hiện. Thông thường thì những cá nhân cụ thể này là người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân. Trong trường hợp này, Bộ luật tố tụng hình sự quy định: Trong trường hợp truy tố pháp nhân và người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân về cùng một hành vi, thì người uỷ quyền theo pháp luật này có thể yêu cầu Chánh án Tòa án chỉ định một người uỷ quyền khác. Đây cũng là một giải pháp mà các đơn vị tiến hành tố tụng Việt Nam có thể cân nhắc trong quá trình thực thi Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

3.2/Người uỷ quyền có quyền kháng cáo bản án không có hiệu lực pháp luật không?

Người uỷ quyền của bị cáo, bị hại có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định không có hiệu lực của Tòa án.

Người uỷ quyền của bị đơn dân sự, nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự có quyền kháng cáo phần bản án, quyết định của Tòa án có liên quan đến việc bồi thường tổn hại.

Người uỷ quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định không có hiệu lực có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

3.3/ Quy định về người uỷ quyền của người tham gia tố tụng

Tham khảo chi tiết tại nội dung trình bày: Người uỷ quyền theo pháp luật tố tụng hình sự

Trên đây là một số thông tin cơ bản mà LVN Group muốn đề nhật với bạn đọc các vấn đề liên quan đến quy định về người uỷ quyền theo hướng dẫn của Bộ luật Hình sự năm 2015. Trong quá trình cập nhật, nếu như quý khách hàng có câu hỏi thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: lvngroup.vn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com