“Người định giá tài sản” tại Điều 69 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Trong Bộ luật Hình sự có rất nhiều tội danh có quy định yếu tố giá trị tài sản bị xâm phạm như: hủy hoại chiếm đoạn, chiếm giữ, sử dụng trái pháp tài sản… thì yếu tố giá trị tài sản bị xâm phạm ở đây là một trong những dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm và dựa vào giá trị tài sản bị xâm phạm để xác định khung hình phạt, đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và xác định mức bồi thường tổn hại. Do đó việc xác định đúng, chính xác giá trị tài sản bị xâm phạm có ý nghĩa rất cần thiết trong việc tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết chủ thể thực hiện hoạt động này là ai và họ có quyền và nghĩa vụ thế nào trong hoạt động này nên Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định về Người định giá tại sản tại Điều 69 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 nhằm bảo đảm tính khách quan và nâng cao chất lượng của hoạt động định giá tài sản. Để nghiên cứu chủ thể nào có thể là người định giá tài sản, quyền và nghĩa vụ của người định giá tài sản được quy định thế nào, hãy theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để được trả lời câu hỏi.

1. Khái niệm người định giá tài sản.

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 69 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì người định giá tài sản là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, được đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá tài sản theo hướng dẫn của pháp luật.

Người định giá tài sản là chủ thể tham gia tố tụng mới được quy định bổ sung trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003. Việc bổ sung chủ thể này là cần thiết vì trong nhiều vụ án thì hoạt động định giá tài sản đặc biệt có ý nghĩa đối với việc truy cứu trách nhiệm hình sự, quyết định hình phạt, giải quyết vấn đề dân sự; quy định về người định giá tài sản sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiến hành tố tụng của đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng, đồng thời ràng buộc trách nhiệm của họ khi tham gia tố tụng.

Người định giá tài sản được định nghĩa là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá vì hoạt động định giá tài sản là một hoạt động phức tạp, đòi hỏi tính chuyên môn cao do đó việc quy định người định giá tài sản là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá giúp cho hoạt động định giá có tính chuyên nghiệp hơn, định giá được chính xác giá trị của tài sản, phục vụ tốt cho công tác xác định cấu thành tội phạm, khung hình phạt và mức hình phạt của người bị buộc tội của đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

2. Quyền của người định giá tài sản.

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 69 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì người định giá tài sản có những quyền sau đây:

– Tìm hiểu tài liệu của vụ án liên quan đến đối tượng phải định giá;

– Yêu cầu đơn vị yêu cầu định giá, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá gửi tới tài liệu cần thiết cho việc định giá;

– Từ chối thực hiện định giá trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành định giá, các tài liệu gửi tới không đủ hoặc không có giá trị để định giá, nội dung yêu cầu định giá vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình;

– Ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận của Hội đồng định giá tài sản;

– Các quyền khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Người định giá tài sản phải dựa vào nhiều yếu tố mới có thể định giá được đúng giá trị tài sản do đó họ thường gặp nhiều có khó khăn trong việc nghiên cứu tài liệu cần thiết cho việc định giá tài sản. Nên khi Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định các quyền cho người định giá tài sản như có thể yêu cầu đơn vị yêu cầu định giá, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá gửi tới tài liệu cần thiết cho việc định giá; có quyền nghiên cứu, tài liệu của vụ án liên quan đến đối tượng phải định giá; ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận của Hội đồng định giá tài sản… giúp cho quá trình định giá tài sản trở nên khách quan, thuận lợi và chính xác.

3. Nghĩa vụ của người định giá tài sản.

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 69 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì người định giá tài sản có những nghĩa vụ sau đây:

– Có mặt theo giấy triệu tập của đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

– Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện định giá tài sản;

– Các nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của luật.

Mặt khác, để đảm bảo trách nhiệm của người định giá tài sản thì theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 69 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì trường hợp người định giá tài sản kết luận gian dối hoặc từ hối tham gia định giá mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của Bộ luật Hình sự.

4. Các trường hợp người định giá tài sản phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi tham gia tố tụng.

Để đảm bảo tính độc lập, khách quan của người định giá tài sản khi tham gia tố tụng và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên đương sự trong vụ án hình sự thì tại khoản 5 Điều 69 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định một số trường hợp người định giá tài sản phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi tham gia tố tụng. Các trường hợp đó gồm:

– Đồng thời là bị hại, đương sự; là người uỷ quyền, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;

–  Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;

– Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 69 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì việc thay đổi người định giá tài sản do đơn vị yêu cầu định giá tài sản quyết định.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu về người định giá tài sản được quy định tại Điều 69 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Nội dung nội dung trình bày đã giới thiệu qua về khái niệm người định giá tài sản, quyền và nghĩa vụ của họ quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và trách nhiệm của họ trong việc định giá tài sản. Nếu trong quá trình nghiên cứu, quý bạn đọc còn có câu hỏi cần trả lời hay có quan tâm đến các dịch vụ tư vấn do LVN Group gửi tới, vui lòng truy cập địa chỉ trang web: https://lvngroup.vn/ để được trả lời câu hỏi một cách chi tiết.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com