Một trong những chính sách hỗ trợ cho người lao động thất nghiệp ngoài trợ cấp thất nghiệp hàng tháng thì còn có các khoản hỗ trợ để học nghề, giới thiệu việc làm cho người lao động theo hợp đồng lao động nước ngoài,… Nhưng các khoản hỗ trợ bao gồm cả việc hỗ trợ học nghề cho người thất nghiệp của nhà nước bao giờ cũng kèm theo các điều kiện cụ thể theo Luật quy định. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến nội dung “Người lao động được hỗ trợ học nghề khi được hưởng Bảo hiểm thất nghiệp”
Căn cứ pháp lý
– Luật việc làm năm 2013
– Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg Quyết định này quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
– Nghị định số 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
1. Hỗ trợ học nghề là gì ?
Tại Điều 42 Luật Việc làm 2013 quy định về các chế độ của bảo hiểm thất nghiệp như sau: “Điều 42. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Hỗ trợ Học nghề.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.”
Theo đó, có thể hiểu hỗ trợ học nghề chính là một trong những chế độ mà người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Đây là chính sách nhằm giúp đỡ người lao động trong quá trình bị thất nghiệp.
2. Bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ học nghề là gì ?
Hiện nay, Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn không quy định cụ thể nghề được hỗ trợ mà chỉ quy định về các điều kiện được hỗ trợ, mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ học nghề và trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Do đó bất kể nghề nào thuộc danh mục nghề theo hướng dẫn của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp thì người lao động đều được hỗ trợ nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo hướng dẫn. Do đó nếu người lao động muốn hỗ trợ học lái xe cho người thất nghiệp hoặc các nghề tương tự như cắt tóc, thợ may,… thì nếu đáp ứng đủ các điều kiện sẽ nêu dưới đây thì vẫn được hưởng. Nếu có hồ sơ và thủ tục theo đúng quy định của pháp luật thì không những bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ học nghề lái xe và các ngành nghề khác mà còn hỗ trợ tìm kiếm công việc tạo cơ hội việc làm cho người lao động.
3. Người lao động có được xin hỗ trợ học nghề khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được không?
Về điều kiện để hưởng hỗ trợ học nghề được quy định tại Điều 55 Luật Việc làm 2013 như sau:
“Điều 55. Điều kiện được hỗ trợ học nghề
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác theo hướng dẫn của pháp luật.”
Dẫn chiếu đến Điều 49 Luật Việc làm 2013, để được hỗ trợ học nghề người lao động cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác, trừ 02 trường hợp sau:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác theo hướng dẫn.
Vì vậy, trong trường hợp đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn vẫn có thể được hỗ trợ học nghề nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên.
4. Thời gian và mức hưởng hỗ trợ học nghề khi hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Khoản 1 Điều 56 Luật Việc làm 2013 quy định về thời gian hỗ trợ học nghề như sau: “Thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tiễn nhưng không quá 06 tháng.”
Theo quy định trên thời gian hỗ trợ học nghề được tính theo thời gian học nghề thực tiễn nhưng không quá 06 tháng. Và đồng thời quy định tại Khoản 1, Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp có quy định được người lao động có đủ điều kiện được hỗ trợ học nghề thì sẽ được hỗ trợ 01 lần để học 01 nghề tại cơ sở đào tạo về dạy nghề với mức hỗ trợ học nghề bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật.
Về mức hỗ trợ học nghề lái xe cho người thất nghiệp hoặc các nghề được hỗ trợ học nghề để tạo cơ hội việc làm với người lao động có nhu cầu được quy định tại Điều 3 Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ thì mức hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp tối đa 01 (một) triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, tùy theo từng nghề, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tiễn theo hướng dẫn của cơ sở dạy nghề.
Trường hợp người lao động tham gia khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo hướng dẫn của cơ sở dạy nghề thì số ngày lẻ đó được tính tròn là 01 (một) tháng để xác định mức hỗ trợ học nghề.
Nếu người lao động tham gia các khóa học với mức học phí cao hơn mức hỗ trợ trên thì người lao động sẽ phải tự thanh toán khoản chi phí còn lại vượt quá.
5. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề bao gồm những giấy tờ gì theo hướng dẫn hiện nay?
Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP
Điều 24. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang chờ kết quả giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương nơi đang chờ kết quả hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là đề nghị hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương không phải nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm đề nghị hỗ trợ học nghề theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu.
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động không thuộc trường hợp theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này, bao gồm:
- a) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- b) Đề nghị hỗ trợ học nghề theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này;
- c) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định này;
- d) Sổ bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng không đáp ứng đủ điều kiện hưởng thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề là đề nghị hỗ trợ học nghề theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và thông báo của trung tâm dịch vụ việc làm về việc người lao động không đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Người lao động được hỗ trợ học nghề khi được hưởng Bảo hiểm thất nghiệp”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải.