Người phiên dịch là người tham gia tố tụng dịch ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Vậy, người phiên dịch là gì? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group.
1. Người phiên dịch là gì?
Căn cứ Điều 81 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) tuân thủ pháp luật về người phiên dịch được quy định như sau:
“Điều 81. Người phiên dịch
1. Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.
2. Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch.
Trường hợp chỉ có người uỷ quyền hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người uỷ quyền hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.”
2. Quy định về người phiên dịch
Theo nguyên tắc chung được quy định tại Điều 20 BLTTDS, tiếng nói, chữ viết dùng trong TTDS là tiếng Việt, chữ Việt. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy, người của các dân tộc có thể đều tham gia TTDS. Mặt khác, với chủ trương đẩy mạnh hợp tác quốc tế, nhiều người của quốc gia khác đến Việt Nam tạo lập các mối quan hệ xã hội ở Việt Nam. Chính vì vậy người phiên dịch sẽ là cầu nối ngôn ngữ cho các bên chủ thể hiểu yêu cầu, mong muốn và ý định của nhau. Nói một cách cụ thể hơn, người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra Tiếng việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng tiếng Việt. Họ tham gia tố tụng trên cơ sở được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.
Trường hợp người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch. Nếu chỉ có người uỷ quyền hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe nói, biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người uỷ quyền hoặc người thân thích đó có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật.
3. Quyền và nghĩa vụ tố tụng của người phiên dịch
Trong tố tụng dân sự, người phiên dịch cũng có các quyền và nghĩa vụ về lĩnh vực chuyên môn và vật chất như người giám định. Để thực hiện được nhiệm vụ của mình, người phiên dịch có quyền và nghĩa vụ phải thực hiện việc dịch theo yêu cầu cảu tòa án trung thực, khách quan, đúng nghĩa; được đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm về lời nói cần phiên dịch; không được tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khác, nếu việc tiếp xúc đó ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ; phải có mặt theo giấy triệu tập của tòa án, phải cam đoan trước tòa án về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình; được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo hướng dẫn của pháp luật. Nếu người phiên dịch cố ý dịch sai sự thật hoặc khi được tòa án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo hướng dẫn của pháp luật.
Xem thêm:
Thuế quan là gì? Vai trò và tác động của thế quan.
4. Giải đáp có liên quan
- Quy định về sự có mặt của người phiên dịch có nội dung thế nào?
Theo Điều 231 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về sự có mặt của người phiên dịch có nội dung như sau:
– Người phiên dịch có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
– Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa.
- Người phiên dịch có thể từ chối phiên dịch trong trường hợp nào?
Theo Điều 82 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định các chủ thể là người phiên dịch phải từ chối phiên dịch hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
“2. Người phiên dịch phải từ chối phiên dịch hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.”
- Quyền của người phiên dịch là gì?
– Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
– Đề nghị đơn vị yêu cầu bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe doạ;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc phiên dịch, dịch thuật;
– Được đơn vị yêu cầu chi trả thù lao phiên dịch, dịch thuật và các chế độ khác theo hướng dẫn cùa pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group liên quan đến vấn đề Người phiên dịch là gì? Nếu có bất kỳ thắc mặc gì liên quan đến nội dung nội dung trình bày hoặc cần được hỗ trợ, tư vấn về các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: lvngroup.vn