Người sở hữu cổ phiếu và trái phiếu đều được hưởng gì?

Trong nền kinh tế hiện nay, sự hiện diện của thị trường chứng khoán (TTCK) là một quy luật tất yếu khách quan. TTCK ra đời với hàng hoá giao dịch đặc trưng của nó là chứng khoán chính là kênh dẫn vốn vô cùng hiệu quả cho các doanh nghiệp, tạo sự luân chuyển nguồn vốn nhịp nhàng giữa người thừa vốn và người thiếu vốn trong nền kinh tế. Để thị trường phát huy được những mặt tích cực của nó, việc bảo đảm được quyền sở hữu chứng khoán, đặc biệt là cổ phiếu, trái phiếu – những hàng hoá phổ biến hiện nay trên TTCK của tổ chức, cá nhân là điều hết sức cần thiết. Bài viết dưới đây của Luật LVN Group sẽ trình bày những vấn đề cơ bản liên quan đến quyền sở hữu cổ phiếu, trái phiếu; cách tiếp cận về quyền sở hữu cổ phiếu và trái phiếu; Người sở hữu cổ phiếu và trái phiếu đều được hưởng gì?
Người sở hữu cổ phiếu và trái phiếu đều được hưởng gì?

1. Hiểu thế nào về quyền sở hữu cổ phiếu và trái phiếu?

Quyền sở hữu cổ phiếu, trái phiếu (chứng khoán) có những điểm đặc thù so với quyền sở hữu các loại tài sản khác, bởi lẽ, chứng khoán là những hàng hoá đặc thù của TTCK, là một loại quyền tài sản (theo Điều 181 Bộ Luật Dân sự), là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành, được thể hiện dưới cách thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử (Khoản 1 Điều 6 Luật Chứng khoán). 
Trong đó, cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành; trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
Người sở hữu cổ phiếu là cổ đông và là chủ sở hữu công ty cổ phần, còn người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của tổ chức phát hành. Những người này được gọi là nhà đầu tư chứng khoán khi họ tham gia các giao dịch mua, bán, chuyển nhượng chứng khoán trên TTCK.

2. Cách tiếp cận về quyền sở hữu cổ phiếu, trái phiếu

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005, tư cách cổ đông của công ty cổ phần được xác định dựa trên căn cứ quyền sở hữu cổ phần. Công ty cổ phần lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông như một văn bản chứng minh về quyền sở hữu cổ phần của mỗi cổ đông. Công ty phát hành cổ phiếu để xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty.
Vậy bằng chứng để xác nhận một người đang có quyền sở hữu đối với cổ phiếu (khi chưa niêm yết) là người đó phải được ghi tên vào sổ đăng ký cổ đông của công ty cổ phần và có Sổ chứng nhận sở hữu cổ phần hoặc Sổ cổ đông, trong đó khẳng định số lượng cổ phần và loại cổ phần nhất định sở hữu.
Hiện nay quyền sở hữu các loại chứng khoán nêu trên được điều chỉnh chủ yếu bởi các đạo luật sau đây: Bộ Luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán. Vì vậy, quyền sở hữu chứng khoán cũng thường được nhìn nhận bao gồm ba quyền năng: quyền chiếm hữu (nắm giữ, quản lý), quyền sử dụng (khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức), quyền định đoạt (chuyển giao quyền sở hữu, từ bỏ quyền sở hữu).
Có thể nói, về cơ bản, quyền sở hữu chứng khoán bao gồm các quyền sau đây:
  • Quyền nhận lợi nhuận từ việc sở hữu chứng khoán
Đây là quyền của người sở hữu chứng khoán xuất phát từ đặc thù của chứng khoán có tính sinh lợi. Có thể nói, tuỳ thuộc vào mục đích của người sở hữu chứng khoán mà họ có thể nhận lợi nhuận dưới các góc độ khác nhau. Nếu người sở hữu chứng khoán có ý định nắm giữ chứng khoán trong thời gian dài thì mức lợi nhuận được hưởng sẽ là lãi suất (nếu sở hữu trái phiếu), hoặc cổ tức (nếu sở hữu cổ phiếu) do tổ chức phát hành chi trả (tuy nhiên còn phải phụ thuộc vào các điều kiện như hiệu quả hoạt động của công ty phát hành,…).
  • Quyền tham dự và phát biểu tại ĐHĐCĐ và quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua uỷ quyền được uỷ quyền (trừ trường hợp đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại): đây là quyền cơ bản đối với người sở hữu cổ phiếu với tư cách đồng thời là chủ sở hữu công ty cổ phần.
Luật pháp hiện hành đã có các quy định để đảm bảo quyền này như: về sự gia hạn của cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên (có thể không quá 6 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính), về triệu tập cuộc họp ĐHĐCĐ bất thường, về thông báo dự họp, trình tự, thủ tục triệu tập ĐHĐCĐ, về kiến nghị nội dung liên quan đến chương trình họp….
  • Quyền được gửi tới thông tin: Đây là quyền đặc trưng của người sở hữu chứng khoán so với sở hữu các loại tài sản khác. Khi sở hữu chứng khoán nào đó, người sở hữu có toàn quyền hưởng lợi do chứng khoán đem lại. Người sở hữu chứng khoán muốn thực hiện được các quyền năng của mình như quyền định đoạt đối với chứng khoán (khi mua, bán, chuyển nhượng) thường phải dựa vào những thông tin nhất định về tổ chức phát hành chứng khoán, về số lượng chứng khoán và giá cả của chứng khoán đang giao dịch trên thị trường….
  • Quyền tự do chuyển nhượng, mua, bán chứng khoán (phụ thuộc vào loại chứng khoán), quyền tặng cho, thừa kế chứng khoán: đây là quyền cơ bản của người sở hữu chứng khoán, gắn với đặc tính thanh khoản của chứng khoán.
  • Quyền cầm cố chứng khoán và thực hiện các giao dịch repo: Người sở hữu chứng khoán có quyền vay vốn ở các tổ chức, cá nhân và dùng tài sản bảo đảm là các chứng khoán để cầm cố, bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho các khoản tín dụng đó.
  • Quyền góp vốn bằng chứng khoán để thành lập công ty: đây cũng là quyền của chủ sở hữu chứng khoán. Khi thực hiện quyền này phải tuân thủ các điều kiện về góp vốn, xác định giá trị phần vốn góp theo hướng dẫn của Luật Doanh nghiệp.
  • Quyền được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty
  • Khi công ty giải thể, phá sản, chủ sở hữu cổ phiếu được nhận phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty.
  • Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục tuyên bố phá sản công ty cổ phần đối với cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 6 tháng, trừ trường hợp Điều lệ của công ty có quy định khác.
  • Quyền sở hữu chứng khoán trong một số trường hợp đặc biệt:
  • Quyền sở hữu chứng khoán trong các ngày giao dịch đặc biệt (khi công ty chốt danh sách thực hiện quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, trả cổ tức…): người mua sau ngày giao dịch không hưởng quyền không được hưởng các quyền phát sinh từ chứng khoán mà các quyền này thuộc người sở hữu chứng khoán trước đó, mặc dù thời gian chuyển quyền diễn ra sau thời gian chuyển quyền sở hữu.

3. Quyền lợi người sở hữu cổ phiếu và trái phiếu đều được hưởng 

  • Lãi suất cố định: Lãi suất cố định là lãi suất được ấn định ở một mức cụ thể trong hợp đồng vay vốn. Hình thức này không chịu tác động của những biến động lãi suất thị trường. Lãi suất này sẽ không thay đổi trong suốt thời gian vay thế chấp tại ngân hàng và thông thường áp dụng trong cho vay ngắn hạn.
  • Thu nhập phụ thuộc vào hoạt động của công ty.
  • Được quyền bầu cử tại Đại hội cổ đông.

Trên đây là nội dung giới thiệu của chúng tôi về Người sở hữu cổ phiếu và trái phiếu đều được hưởng gì? cũng như các vấn đề pháp lý khác có liên quan trong phạm vi này. Trong quá trình nghiên cứu nếu quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn và hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com