Người tiến hành tố tụng gồm những ai? (Cập nhật 2023)

Hiện nay bạn đọc có thể sẽ cần nghiên cứu về Người tiến hành tố tụng, như vậy quy định pháp luật về vấn đề này thế nào? Để hiểu thêm về nó, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày Người tiến hành tố tụng gồm các ai? (Cập nhật 2023) cùng với chúng tôi:

Người tiến hành tố tụng gồm các ai? (Cập nhật 2023)

1. Người tiến hành tố tụng

1.1 Người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự

Theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người tiến hành tố tụng dân sự gồm có:

– Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;

– Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

1.2 Người tiến hành tố tụng trong tố tụng hành chính

Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Tố tụng hành chính 2015, người tiến hành tố tụng hành chính gồm có:

– Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;

– Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

1.3 Người tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự

Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về người tiến hành tố tụng, cụ thể như sau:

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.

2. Trường hợp thay đổi người tiến hành tố tụng

2.1 Thay đổi người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự

Trong tố tụng dân sự, Người tiến hành tố tụng dân sự phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:

– Người tiến hành tố tụng đồng thời là đương sự, người uỷ quyền, người thân thích của đương sự.

– Người tiến hành tố tụng đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.

– Có căn cứ rõ ràng cho rằng Người tiến hành tố tụng có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

2.2 Thay đổi người tiến hành tố tụng trong tố tụng hành chính

Trong tố tụng hành chính, Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

– Người tiến hành tố tụng đồng thời là đương sự, người uỷ quyền, người thân thích của đương sự.

– Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.

– Người tiến hành tố tụng đã tham gia vào việc ra quyết định hành chính hoặc có liên quan đến hành vi hành chính bị khởi kiện.

– Người tiến hành tố tụng đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện.

– Người tiến hành tố tụng đã tham gia vào việc ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức hoặc đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức bị khởi kiện.

– Người tiến hành tố tụng đã tham gia vào việc ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khởi kiện.

– Người tiến hành tố tụng đã tham gia vào việc lập danh sách cử tri bị khởi kiện.

– Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng Người tiến hành tố tụng có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

– Người tiến hành tố tụng đã tham gia vào việc lập báo cáo kiểm toán, ra quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước bị khởi kiện.

2.3 Thay đổi người tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự

Trong tố tụng hình sự, Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:

– Người tiến hành tố tụng đồng thời là bị hại, đương sự; là người uỷ quyền, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;

– Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;

– Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng Người tiến hành tố tụng có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

3. Xác định việc người tiến hành tố tụng có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ

Trường hợp NTHTT được xác định là không vô tư khi làm nhiệm vụ khi là: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi;  Là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; Là cụ nội, cụ ngoại của một trong những người trên đây; là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; là cháu ruột mà họ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, bị can, bị cáo…

Mặt khác, trong các trường hợp khác (như trong quan hệ tình cảm, quan hệ thông gia, quan hệ công tác, quan hệ kinh tế…) có căn cứ rõ ràng để có thể khẳng định là Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án… không thể vô tư trong khi làm nhiệm vụ chẳng hạn như Hội thẩm là anh em kết nghĩa của bị can, bị cáo… cũng được coi là có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

 

Việc nghiên cứu về Người tiến hành tố tụng sẽ giúp ích cho bạn đọc khi gặp phải có vấn đề liên quan đến chúng, các thông tin cần thiết cũng đã được chúng tôi trình bày như trên.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về Người tiến hành tố tụng gồm các ai? (Cập nhật 2023) gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https: lvngroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com