Công chứng được hiểu theo cách đơn giản nhất chính là việc xác thực các hợp đồng, các giao dịch có tính chính xác và hợp pháp, không trái với đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ…mà các cá nhân có yêu cầu công chứng theo hướng dẫn. Trông công chứng, tùy theo các trường hợp khác nhau mà Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch tham gia theo hướng dẫn với các tư cách khác nhau. Để hiểu thêm về Người yêu cầu công chứng và người yêu cầu công chứng phải đáp ứng điều kiện gì? Mời ban đọc theo dõi các nội dung sau đây của Công ty Luật LVN Group.
Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn
Quy định tại các khoản 4,7, 8 quy định về Người yêu cầu công chứng Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn như sau:
4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Theo như trên có thể thấy, theo hướng dẫn thì người yêu cầu công chứng được Công chứng viên hướng dẫn việc thực hiện các thủ tục công chứng theo hướng dẫn của pháp luật và có thể yêu cầu được hướng dẫn giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng theo hướng dẫn
Ngoải ra, Người yêu cầu công chứng phải kiểm tra lại các dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng để xác thực lại một lần nữa các thông tin và tăng độ chính xác, tránh các rủi ro sau này có thể gặp phải. Sau khi đã thực hiện xong thì người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ và đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch theo hướng dẫn về thủ tục công chứng quy định
2. Người yêu cầu công chứng
Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự.
Trường hợp người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người uỷ quyền theo pháp luật hoặc người uỷ quyền theo ủy quyền của tổ chức đó.
Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.
Ví dụ Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không co khả năng nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.
Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng. Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định theo hướng dẫn của pháp luật.
2. Điều kiện về người yêu cầu công chứng thế nào?
Căn cứ theo Điều 47 của Luật Công chứng năm 2014 thì:
“1. Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự.
Trường hợp người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người uỷ quyền theo pháp luật hoặc người uỷ quyền theo ủy quyền của tổ chức đó.
Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.
2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.
Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.
3. Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch.
Người phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng.
Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.”
Vì vậy, quy định của Pháp luật có chia người yêu cầu làm chứng ra làm 3 trường hợp: nếu trọn vẹn nắng lực hành vi dân sự thì phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó; nếu trường hợp không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng; không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch.
Trên đây là một số chia sẻ về Người yêu cầu công chứng là ai? Phải đáp ứng điều kiện gì?.Trong những năm vừa qua, Luật LVN Group luôn là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý. Công ty chúng tôi với đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp luôn sẵn lòng hỗ trợ và đáp ứng tối đa những yêu cầu của quý khách. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời nhanh và chính xác nhất. Xin cảm ơn các bạn đã đọc bài viêt này.