Nguyên tắc chứng minh trong tố tụng dân sự - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Nguyên tắc chứng minh trong tố tụng dân sự

Nguyên tắc chứng minh trong tố tụng dân sự

Nguyên tắc trong luật tố tụng dân sự được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của pháp luật xã hội chủ nghĩa. Các nguyên tắc này là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật tố tụng dân sự và một trong số những nguyên tắc trong luật tố tụng dân sự thì ta cần chú ý đến nguyên tắc chứng minh. Vì sao cần chú ý đến nguyên tắc chứng minh trong tố tụng thì chúng ta cùng nghiên cứu qua nội dung trình bày của Công ty Luật LVN Group dưới đây.

1. Chứng minh trong tố tụng dân sự

Trong tố tụng dân sự có thể thấy chứng minh trong tố tụng dân sự là hoạt động chi phối kết quả giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án nên có nội hàm rất rộng. Bản chất của hoạt động chứng minh không chỉ thể hiện ở chỗ xác định các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự mà còn thể hiện ở chỗ phải làm cho mọi người thấy rõ nó là có thật và đúng với thực tiễn. Nhưng để thực hiện được mục đích, nhiệm vụ của chứng minh các chủ thể chứng minh bao giờ cũng phải chỉ ra được tất cả các căn cứ pháp lý và thực tiễn liên quan đến vụ việc dân sự.

Chứng minh trong tố tụng dân sự

2. Nguyên tắc chứng minh trong tố tụng dân sự

Chứng minh là hoạt động tố tụng cơ bản trong tố tụng dân sự mang tính quyết định đến kết quả của việc giải quyết vụ việc dân sự làm cơ sở cho Tòa án giải quyết vụ việc dân sự một cách chính xác và đúng pháp luật. Chứng minh trong tố tụng dân sự không chỉ có ý nghĩa đối với Tòa án trong việc giải quyết vụ việc dân sự mà còn có ý nghĩa đối với các đương sự trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Theo quy định tại Điều 6 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì nguyên tắc chứng minh có các nội dung cơ bản sau đây:

-Đương sự đưa ra yêu cầu hay đưa ra ý kiến bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của người khác với mình thì đương sự có quyền và nghĩa vụ gửi tới chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu hay ý kiến bác bỏ yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp;

-Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không trọn vẹn như yêu cầu của họ không được chấp nhận hoặc chỉ được chấp nhận một phần

-Trường hợp cá nhân, đơn vị, tổ chức khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết vụ việc dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì cũng có quyền, nghĩa vụ gửi tới chứng cứ, chứng minh như đương sự.

3. Chủ thể có nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự

Theo đó trong tố tụng dân sự thì đương sự, đơn vị, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước có nghĩa vụ chứng minh cho các tình tiết làm cơ sở cho yêu cầu hay phản đối yêu cầu của họ. Người uỷ quyền, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có nghĩa vụ chứng minh các tình tiết làm cơ sở cho yêu cầu hay phản đối yêu cầu của đương sự hay của họ. Toà án có nghĩa vụ thu thập chứng cứ để làm rõ tình tiết của vụ việc dân sự trong trường hợp đương sự không tự mình thu thập được chứng cứ và có yêu cầu để bảo đảm cho việc ra bản án, quyết định dân sự đúng đắn theo quy định tại Điều 21 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP.

“1. Đương sự trong vụ án dân sự là đơn vị, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đương sự trong việc dân sự là đơn vị, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người cóquyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

. 6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.”

Trường hợp các chủ thể tố tụng có nghĩa vụ chứng minh mà không thực hiện hoặc thực hiện không trọn vẹn nghĩa vụ chứng minh của mình thì các chủ thể đó phải chịu trách nhiệm về việc này.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu và phân tích của chúng tôi về quy định giấy chứng nhận kiểm định máy móc cũng như các vấn đề pháp lý phát sinh có liên quan. Hi vọng có thể trả lời giúp cho bạn đọc những thông tin cơ bản cần thiết, góp phần giúp quá trình kiểm định chất lượng trên thực tiễn diễn ra thuận lợi hơn. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm, vui lòng liên hệ tới công ty Luật LVN Group.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com