Nguyên tắc suy đoán vô tội theo pháp luật Hình sự hiện hành - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Nguyên tắc suy đoán vô tội theo pháp luật Hình sự hiện hành

Nguyên tắc suy đoán vô tội theo pháp luật Hình sự hiện hành

Nguyên tắc suy đoán vô tội là một trong những nguyên tắc cơ bản của bộ luật hình sự. Vậy nội dung nguyên tắc suy đoán vô tội bao gồm những nội dung nào? Những điểm cần lưu ý khi áp dụng nguyên tắc suy đoán vô tội trong bộ luật hình sự? Để trả lời câu hỏi trên, quý khách hàng vui lòng cân nhắc nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để nghiên cứu thêm chi tiết về nguyên tắc này của luật hình sự. 

Nguyên tắc suy đoán vô tội 

1. Các nguyên tắc của bộ luật hình sự

Pháp luật hình sự Việt Nam có 05 nguyên tắc cơ bản, bao gồm:

  • Nguyên tắc pháp chế;
  • Nguyên tắc dân chủ;
  • Nguyên tắc nhân đạo;
  • Nguyên tắc hành vi và nguyên tắc lỗi;
  • Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự.

Pháp Luật hình sự và các nguyên tắc của Luật hình sự có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Có thể hiểu và vận dụng tốt, có hiệu quả các quy định của pháp Luật hình sự thông qua nội dung của các nguyên tắc của Luật hình sự. Ngược lại, trong các quy định của pháp Luật hình sự, trong thực tiễn áp dụng pháp Luật hình sự chính là nơi biểu hiện sống động nội dung các nguyên tắc của Luật hình sự.

Nguyên tắc suy đoán vô tội trong bộ luật hình sự Việt Nam 

2. Nguyên tắc suy đoán vô tội

Suy đoán vô tội được ví như là nguyên tắc “vàng” trong tố tụng hình hình sự. Là một thành tựu vĩ đại của văn minh nhân loại trong việc bảo vệ quyền con người và chứng minh trong tố tụng hình sự đã được thể hiện và được quy định trong các văn kiện quốc tế về nhân quyền như Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1789 của Cộng hòa Pháp; Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948; Công ước quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị năm 1966.

Ngày nay, trước yêu cầu bảo vệ quyền con người và xu thế hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ, suy đoán vô tội (hay giả định vô tội) – một trong những nguyên tắc cơ bản trong Luật tố tụng hình sự đã được ghi nhận và áp dụng rộng rãi trong nền tư pháp của nhiều quốc gia văn minh, trong đó có Việt Nam.

  • Với tư cách là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất, là những quy phạm pháp luật cơ bản và cần thiết nhất của hệ thống pháp luật quốc gia, Hiến pháp 2013 quy định: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” (Khoản 1, Điều 31).
  • Căn cứ hóa Hiến pháp năm 2013, Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam 2015 được xây dựng và thực hiện theo 27 nguyên tắc cơ bản (từ Điều 7 đến Điều 33), trong đó đã bổ sung và quy định lần đầu tiên nguyên tắc suy đoán vô tội: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội” (Điều 13).

Thực tiễn của các hoạt động điều tra, truy tố và xét xử cho thấy, có một khuynh hướng nhìn nhận bị can, bị cáo như là người đã được coi là phạm tội, dù tội trạng của họ chưa được chứng minh. Trong tâm lý học, khuynh hướng đó được gọi là khuynh hướng buộc tội, còn luật học thì gọi đó là “suy đoán có tội”. Đó chính là một trong những nguyên nhân của vấn đề án oan, sai hiện nay. Theo đó, một người pháp đáp ứng những điều kiện cần và đủ mà nếu thiếu chúng thì một người bị buộc tội phải được coi là vô tội: 

Thứ nhất,đó là yêu cầu về trình tự, thủ tục, mà ở đây là trình tự, thủ tục của việc chứng minh tội và lỗi của người bị buộc tội. Việc điều tra, truy tố và xét xử một người phải được tiến hành theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Người bị buộc tội phải được coi là vô tội cho tới khi tội và lỗi của người đó được chứng minh. Nói khác đi, đây là nguyên tắc “lỗi không được chứng minh, đồng nghĩa với sự vô tội được chứng minh”.  

Thứ hai, tội và lỗi của người bị buộc tội chỉ có thể được xác định bởi một bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Bản án kết tội phải dựa trên các chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, chứng minh bị cáo có tội. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác nêu ra nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó. Những yêu cầu trên đây được quy định tại các điều từ 91 – 94, 98 của BLTTHS khi nói về chứng cứ, về lời khai của người làm chứng, của người bị hại, của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. 

Thứ ba, đó là yêu cầu về logic tư duy đối với người và đơn vị tiến hành tố tụng. Tại Điều 13 BLTTHS năm 2015 diễn đạt yêu cầu đó như sau: “Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội”.

3. Ý nghĩa nguyên tắc suy đoán vô tội 

Nguyên tắc suy đoán vô tội 

– Suy đoán vô tội là một nguyên tắc có vai trò và ý nghĩa hết sức cần thiết trong quá trình giải quyết vụ án nói chung và quá trình chứng minh nói riêng; giúp hoạt động chứng minh được thực hiện đúng quy định pháp luật, theo trình tự thủ tục nhất định và loại trừ những yếu tố, vấn đề còn nghi ngờ về hành vi phạm tội. 

– Nguyên tắc suy đoán vô tội cũng mang ý nghĩa định hướng cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật tố tụng hình sự; tạo ra một hành lang pháp lý trong việc điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể tố tụng, duy trì trật tự và tạo điều kiện cho việc phát huy, bảo đảm các quyền cá nhân, sự công bằng, khách quan. 

– Suy đoán vô tội có nội dung cần thiết và trọng tâm là bảo vệ chính sách nhân đạo của pháp luật hình sự và lợi ích của người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, phản ánh bản chất nhân văn, nhân đạo của pháp luật dân chủ và pháp quyền nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, loại trừ việc buộc tội và kết án thiếu căn cứ.

Trên đây là một vài thông tin về nguyên tắc suy đoán vô tội trong bộ luật hình sự. Hi vọng thông qua nội dung trình bày này quý khách hàng có thể hiểu thêm phần nào về thủ tục nhập khẩu này. LVN Group với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp lý luôn sẵn lòng gửi tới đến quý khách hàng các dịch vụ pháp lý nhanh chóng và tiện lợi nhất. Mọi câu hỏi xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số điện thoại 1900.0191 hoặc qua Hotline 1900.0191 hoặc qua email: info@lvngroup.vn để được tư vấn tận tình. Xin chân thành cảm ơn

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com