Nguyên tắc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất Luật Đất đai 2003 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Nguyên tắc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất Luật Đất đai 2003

Nguyên tắc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất Luật Đất đai 2003

Hiện nay, việc nhà nước có quyết định thu hồi đất để sử dụng vào mục đích kính tế, an ninh quốc phòng không phải là hiếm gặp. Tuy nhiên, việc thu hồi đất vẫn phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Vậy Nguyên tắc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất Luật Đất đai 2003 được quy định thế nào? mời bạn đọc cùng thêm khảo nội dung trình bày dưới đây.

Nguyên tắc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất Luật Đất đai 2003

1. Các trường hợp thu hồi đất

Căn cứ điều 38 luật đất đai 2003 thì Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây

– Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
– Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
– Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
– Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:

  • Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
  • Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

– Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

– Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được đơn vị nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.

Luật đất đai 2003 số 13/2003/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2004, cùng với đó là các văn bản hướng dẫn. Mời bạn đọc theo dõi nội dung trình bày Luật đất đai 2003 để biết thêm chi tiết

2. Nguyên tắc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất Luật Đất đai 2003 

Theo quy định tại Điều 39 Luật đất đai 2003 thì:

Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại.

Căn cứ Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định về cưỡng chế thu hồi đất như sau:
Điều 32. Cưỡng chế thu hồi đất
1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 38 Nghị định này;
b) Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời gian phải bàn giao đất quy định tại khoản 6 Điều 29 Nghị định này mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Sau khi uỷ quyền của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;
d) Có quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;
đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.
2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo hướng dẫn của pháp luật.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Nguyên tắc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất Luật Đất đai 2003.  Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

  • Hotline: 1900.0191
  • Zalo: 1900.0191
  • Gmail: info@lvngroup.vn
  • Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com