Nguyên tắc xác định quốc tịch theo pháp luật hiện hành - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Nguyên tắc xác định quốc tịch theo pháp luật hiện hành

Nguyên tắc xác định quốc tịch theo pháp luật hiện hành

Quốc tịch là một căn cứ cần thiết để xác định một người là công dân của một quốc gia. Vậy căn xác định quốc tịch dựa trên các yếu tố nào? Nguyên tắc xác định quốc tịch bao gồm những nguyên tắc nào? Để trả lời câu hỏi trên, quý khách hàng vui lòng cân nhắc nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để nghiên cứu thêm thông tin chi tiết về nguyên tắc này !. 

Nguyên tắc xác định quốc tịch 

1. Quốc tịch là gì? 

Quốc tịch gắn với một người kể từ khi người đó được sinh ra trừ một số trường hợp vì những lý do nhất định có thể có sự thay đổi quốc tịch. Một người có quốc tịch có nghĩa họ là công dân của nước mà họ mang quốc tịch.

Quốc tịch được định nghĩa là mối quan hệ pháp lý – chính trị có tính chất lâu dài, bền vững, ốn định cao về mặt thời gian, không bị giới hạn về mặt không gian giữa cá nhân cụ thể với chính quyền nhà nước nhất định.

Một người có quốc tịch có nghĩa họ là công dân của nước mà họ mang quốc tịch. Nội dung quốc tịch thể hiện mối quan hệ pháp lý – chính trị giữa cá nhân cụ thể với chính quyền nhà nước nhất định. Điều kiện, cách thức hưởng quốc tịch, mất quốc tịch, thay đổi quốc tịch do pháp luật của mỗi nước quy định. 

Xác định quốc tịch 

2. Nguyên tắc xác định quốc tịch 

Việc xác định công dân có quốc tịch nước nào phải dựa trên những căn cứ pháp lý. Mỗi quốc gia đều có những căn cứ cụ thể để xác định quốc tịch cho công dân của mình.

Về cơ bản các quốc gia trên thế giới xác định quốc tịch theo ba nguyên tắc: nguyên tắc huyết thống, nguyên tắc lãnh thổ và nguyên tắc thỏa thuận quốc tế.

Nguyên tắc huyết thống: Nguyên tắc này quy định trẻ em sinh ra có cha mẹ, có cha hoặc mẹ là công dân nước nào thì được công nhận có quốc tịch nước đó. Trường hợp có xung đột về quốc tịch do cha và mẹ là công dân hai nước khác nhau thì pháp luật quy định lựa chọn quốc tịch cho con.

Nguyên tắc lãnh thổ:Nguyên tắc này quy định trẻ em sinh ra trên lãnh thổ nước nào thì mang quốc tịch nước đó nếu cha hoặc mẹ là công dân nước đó hoặc không xác định được cha mẹ là ai.

Nguyên tắc thỏa thuận quốc tế:Công ước Liên hợp quốc về hạn chế tình trạng không quốc tịch, các nước cam kết “hành động theo Nghị quyết 896 (IX) do Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 04/12/1954; xem xét một cách thiện chí để giảm tình trạng không quốc tịch bằng một điều ước quốc tế”. Các quốc gia có thỏa thuận đa phương hoặc song phương về quốc tịch, những thỏa thuận này là cơ sở xác định một bộ phận dân cư nhất định thuộc quốc tịch nước nào.

3. Thực tiễn áp dụng nguyên tắc xác định quốc tịch tại Việt Nam 

Các nguyên tắc xác định quốc tịch 

Xuất phát từ vai trò cần thiết của quốc tịch, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch của Việt Nam đã được hình thành từ rất sớm, khẳng định chủ quyền quốc gia về quốc tịch, Nhà nước sử dụng quy phạm pháp luật để điều chỉnh các vấn đề liên quan đến quốc tịch, tạo khung hành lang pháp lý vững chắc cho Nhà nước trong việc đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam định cư trong và ngoài nước.

Theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam, người được xác định có quốc tịch Việt Nam (là công dân Việt Nam) nếu có một trong những căn cứ sau đây:
 
1. Cha, mẹ đều là công dân Việt Nam, được sinh ra ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài.
 
2. Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai, được sinh ra ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài.
 
3. Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là công dân nước ngoài, nếu cha mẹ có sự thỏa thuận bằng văn bản về việc chọn quốc tịch Việt Nam vào thời gian đăng ký khai sinh cho con.
 
4. Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài mà được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam và cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con.
 
5. Được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam.
 
6. Được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai.
 
7. Người được nhập quốc tịch Việt Nam.
 
8. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam.
 
9. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai.
 
10. Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.
 
11. Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì có quốc tịch Việt Nam, kể từ ngày được đơn vị nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận việc nuôi con nuôi.
 
12. Người có quốc tịch Việt Nam theo hướng dẫn của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
 
Khi có sự thay đổi về quốc tịch do nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam của cha mẹ thì quốc tịch của con chưa thành niên sinh sống cùng với cha mẹ cũng được thay đổi theo quốc tịch của họ (nếu người con từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của người con).
 
Người đã có quốc tịch Việt Nam mà bị mất quốc tịch Việt Nam, được Chủ tịch nước quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, bị tước quốc tịch Việt Nam thì không còn là công dân Việt Nam.
 
Người có quốc tịch Việt Nam có thể được chứng minh bằng một trong các loại giấy tờ sau đây:
 
1. Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ.
 
2. Giấy chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương.
 
3. Hộ chiếu Việt Nam.
 
4. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
 

Giải đáp có liên quan

Quốc tịch là gì? 

Quốc tịch được định nghĩa là mối quan hệ pháp lý – chính trị có tính chất lâu dài, bền vững, ốn định cao về mặt thời gian, không bị giới hạn về mặt không gian giữa cá nhân cụ thể với chính quyền nhà nước nhất định.

Có mấy nguyên tắc xác định quốc tịch?

03 nguyên tắc:

Nguyên tắc huyết thống

Nguyên tắc lãnh thổ

Nguyên tắc thỏa thuận quốc tế

Đặc điểm về quốc tịch là gì?

Quốc tịch là trạng thái pháp lý xác định mối quan hệ giữa nhà nước  với một cá nhân có quốc tịch. Trạng thái đó cho thấy:

Thứ nhất : đây là mối quan hệ bền vững, lâu dài, ổn định không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân.

Thứ hai : đối với Nhà nước thì những cá nhân có quốc tịch có quyền và nghĩa vụ tuân thủ pháp luật mà nhà nước của đặt ra.

Thứ ba : đối với công dân thì nhà nước phải đảm bảo quyền và danh dự cho cá nhân có quốc tịch.

Ý nghĩa quốc tịch?

Việc xác định quốc tịch có ý nghĩa rất cần thiết, một cá nhân con người không thể có được quyền và danh dự như công dân của một nhà nước nhất định, nếu như cá nhân đó không phải là công dân của một quốc gia mình. Điều này có nghĩa, khi xác định được quốc tịch chính là việc xác định quyền và nghĩa vụ của nhà nước với công dân và ngược lại.

Trên đây là một vài thông tin về nguyên tắc xác định quốc tịch. Hi vọng thông qua nội dung trình bày này quý khách hàng có thể hiểu thêm phần nào về thủ tục nhập khẩu này. LVN Group với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp lý luôn sẵn lòng gửi tới đến quý khách hàng các dịch vụ pháp lý nhanh chóng và tiện lợi nhất. Mọi câu hỏi xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số điện thoại 1900.0191 hoặc qua Hotline 1900.0191 hoặc qua email: info@lvngroup.vn để được tư vấn tận tình. Xin chân thành cảm ơn

 

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com