Nhận con riêng của chồng làm con nuôi [Chi tiết 2023]

Nhận con riêng của chồng làm con nuôi

Xã hội hiện đại đã có cái nhìn thoáng hơn về việc tái hôn, mối quan hệ giữa “mẹ kế con chồng” dần đã không còn nhạy cảm như trước. Người ta thường nói “Mấy đời bánh đúc có xương/ Mấy đời mẹ ghẻ mà yêu con chồng”, thế nhưng ngày nay thường không có quan niệm con chung hay con riêng bởi lẽ con cái là những đứa trẻ vô tội chúng xứng đáng được yêu thương. Người vợ nên xem con riêng của chồng như con của chính mình sinh ra có thế mới là tốt với trẻ giúp chúng có được tình yêu thương, chăm sóc, giáo dục tốt nhất nhờ đó duy trì hạnh phúc của gia đình hoặc do tình yêu thương dành cho trẻ. Các câu hỏi liên quan đến vấn đề nhận con riêng của chồng làm con nuôi đang rất được quan tâm, nội dung trình bày này sẽ giúp quý bạn đọc trả lời câu hỏi trên 

1.Nuôi con nuôi là gì? 

Việc nuôi con nuôi với mục đích nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con một cách lâu dài, bền vững. Vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.

Theo khoản 1 Điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010 định nghĩa nuôi con nuôi là: Là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.

  1. Mẹ kế có được phép nhận con riêng của chồng làm con nuôi?

Mẹ kế được phép nhận con riêng của chồng làm con nuôi và còn là đối tượng ưu tiên

Theo Điều 5 Luật nuôi con nuôi 2010 thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế:

“1. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện quy định sau đây:

  1. a) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
  2. b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;
  3. c) Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
  4. d) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

đ) Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.”

Có thể thấy mẹ kế cùng với cha dượng, cô, cậu, dì, chú, bác ruột là một trong những đối tượng thuộc nhóm được ưu tiên bậc nhất trong thứ tự lựa chọn gia đình thay thế cho trẻ.

2.1. Điều kiện đối với người nhận con nuôi quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010

  • Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn;
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  • Có tư cách đạo đức tốt.

Căn cứ khoản 3 Điều này thì đối vớiTrường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này”. Vì vậy, mẹ kế khi nhận con riêng của chồng làm con nuôi thì không cần điều kiện về khoảng cách độ tuổi, điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. 

2.2. Trường hợp không được nhận con nuôi 

Căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 những người sau đây không được nhận con nuôi:

“a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

  1. b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  2. c) Đang chấp hành hình phạt tù;
  3. d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.”

2.3. Điều kiện về người được nhận làm con nuôi 

Theo quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 về người được nhận làm con nuôi như sau: 

“1. Trẻ em dưới 16 tuổi

  1. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
  3. b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
  4. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
  5. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”

Người được nhận nuôi làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi. Việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của con riêng được mẹ kế nhận làm con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đối tượng nhận nuôi phải là cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột trong đó cha dượng, mẹ kế là lựa chọn hàng đầu. 

3. Mẹ kế muốn nhận con riêng của chồng làm con nuôi thì có cần phải được sự đồng ý của mẹ đẻ được không?

Tại Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi:

“Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.”

 Khi mẹ kế muốn nhận con riêng của chồng làm con nuôi phải có được sự đồng ý của cha và mẹ đẻ của trẻ nếu mẹ đẻ còn sống. Nếu mẹ đẻ không còn và người chồng không đồng ý việc nhận con nuôi này thì mẹ kế cũng sẽ không được nhận con riêng của chồng làm con nuôi. Sự đồng ý này phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất nào khác.

4. Thủ tục nhận con riêng của chồng làm con nuôi 

Thủ tục nhận con riêng của chồng làm con nuôi bạn đọc có thể cân nhắc chi tiết tại nội dung trình bày này.Nhận con riêng của chồng làm con nuôi thì cần chuẩn bị những giấy tờ nào, nộp hồ sơ nhận con nuôi ở đâu, về thời hạn giải quyết cũng như là về lệ phí nhận con nuôi.

Từ nội dung trình bày chúng tôi hy vọng đã giúp cho quý bạn bạn đọci quyết được câu hỏi của mình liên quan đến việc nhận con riêng của chồng làm con nuôi. Pháp luật đã tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường một gia đình, có thể nhận được sự đối xử bình đẳng và nhận được tình yêu thương từ tất cả mọi người. 

Quý bạn đọc nếu có bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến các vấn đề pháp lý thì cứ liên hệ với chúng tôi, chúng tôi sẽ hết mình giúp đỡ và trả lời cho các quý bạn đọc. 

  • Hotline: 1900.0191 
  • Zalo: 1900.0191
  • Gmail: info@lvngroup.vn
  • Website: lvngroup.vn

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com