Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị truy tố? Mức phạt hiện nay thế nào?

Vấn đề đưa và nhận hối lộ hiện nay không hiếm gặp và cũng đã được quy định rất rõ ràng trong Bộ luật Hình sự hiện hành. Tội nhận hối lộ được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định với nhiều điểm mới, khoa học và chặt chẽ. Trong nội dung trình bày này, chuyên gia sẽ phân tích Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị truy tố? Mức phạt hiện nay thế nào?

Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị truy tố? Mức phạt hiện nay thế nào? để cùng trả lời các câu hỏi.

Xem thêm: Khoản 4 Điều 354 BLHS 2015

1. Xử lý thế nào đối với hành vi đưa, nhận hối lộ? Mức phạt hiện nay thế nào?

*Quy định về Tội nhận hối lộ

Tội nhận hối lộ được cấu thành do lỗi của người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ cách thức nào để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 354. Tội nhận hối lộ

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây tổn hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây tổn hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây tổn hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo hướng dẫn tại Điều này”.

Xem thêm: Khoản 3 Điều 354 BLHS 2015

*Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị truy tố?

Theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì người nhận hối lộ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nhận của hối lộ là lợi ích phi vật chất, tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi nhận hối lộ hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 chương XXIII Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa xóa án tích mà còn vi phạm.

*Mức phạt hiện nay thế nào?

Tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về các mức phạt áp dụng với Tội nhận hối lộ như sau:

Hình phạt chính:

– Khung 01:  

Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu nhận hối lộ từ 02 – dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng:

+ Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; hoặc

+ Đã bị kết án về một trong các tội: Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản, Tội đưa hối lộ;…

– Khung 02:

Phạt tù từ 07 – 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Có tổ chức;

+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100 – dưới 500 triệu đồng;

+ Gây tổn hại về tài sản 01 – 03 tỷ đồng;

+ Phạm tội từ 02 lần trở lên;

+ Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

+ Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

– Khung 03:

Phạt tù từ 15 – 20 năm, phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500 triệu – dưới 01 tỷ đồng;

+ Gây tổn hại về tài sản từ 03 – dưới 05 tỷ đồng.

– Khung 04:

Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 01 tỷ đồng trở lên;

+ Gây tổn hại về tài sản 05 tỷ đồng trở lên.

Hình phạt bổ sung:

Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm, bị phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng. Đồng thời, có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Xem thêm: Khoản 2 Điều 354 BLHS 2015

2. Giải đáp có liên quan

– Tội phạm là gì?

Theo khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015, tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo hướng dẫn của Bộ luật Hình sự phải bị xử lý hình sự.

– Hình phạt là gì?

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Toà án quyết định áp dụng đoi với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.

– Hối lộ là gì?

Hối lộ về bản chất là sự mua bán quyền lực, một hành vi vi phạm pháp luật và đạo đức, nhất là về phía người nhận hối lộ. Người nhận hối lộ dứt khoát phải là người nắm giữ quyền lực và đã “bán” quyền lực đó để thu lợi bất chính cho mình.

Trên đây là nội dung về Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị truy tố? Mức phạt hiện nay thế nào?mà LVN Group gửi tới đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề này, nếu có câu hỏi, vui lòng truy cập website https://lvngroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com