Xã hội càng hiện đại thì quyền con người ngày càng được coi trọng nhiều hơn. Đặc biệt là vấn đề pháp điển hóa để bảo vệ nhân quyền trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia trên thế giới. Chúng ta thường nghe đến thuật ngữ “nhân quyền” để nói về các quyền của con người. Vậy nhân quyền là gì? Vấn đề này được thể hiện trong hệ thống pháp luật Việt Nam và quốc tế thế nào? Hãy cùng Công ty luật LVN Group nghiên cứu trong nội dung trình bày dưới đây.
1. Khái niệm nhân quyền là gì?
Định nghĩa
– Văn phòng Cao ủy Liên Hiệp Quốc đưa ra định nghĩa về nhân quyền là gì để áp dụng trên toàn thế giới như sau:
“ Nhân quyền là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những tự do cơ bản của con người”.
Phân loại
– Nhân quyền bao gồm những quyền dưới đây:
+ Quyền con người trong lĩnh vực dân sự, chính trị, các quyền bình đẳng và tự do cá nhân.
+ Quyền con người trong lĩnh vực kinh tế – xã hội – văn hoá.
+ Quyền con người gắn với tập thể như dân tộc, quốc gia.
2. Nhân quyền trong các văn bản pháp lý quốc tế
Hệ thống các văn bản pháp lý quốc tế về nhân quyền là gì rất đa dạng và phong phú gắn liền với các thời kỳ phát triển của thế giới công nhận quyền con người ở các phạm vi và mức độ khác nhau. Trong đó, Tuyên ngôn Quốc tế về Nhân quyền là một văn bản được coi là nền tảng.
Đặc điểm chung về Tuyên ngôn Quốc tế về Nhân quyền
– Do Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc ban hành và được thông qua vào ngày 10 tháng 12 năm 1948 tại Palais de Chaillot ở Paris, Pháp.
– Đây là một trong những văn bản nền tảng của nhân quyền cùng với Bộ Luật Nhân quyền Quốc tế bao gồm Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền, Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa, và Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị; cùng hai Nghị định thư không bắt buộc I và II.
– Bản tuyên ngôn gồm: Lời nói đầu và 30 Điều.
Nội dung Tuyên ngôn Quốc tế về Nhân quyền
Bản tuyên ngôn đưa ra các quyền cơ bản của con người bằng cách liệt kê theo từng điều khoản trong nội dung. Theo đó, những quyền cơ bản này được phân chia thành hai nhóm quyền chính là:
– Thứ nhất, về các quyền dân sự, chính trị:
Đây là nhóm quyền của con người được đảm bảo trong lĩnh vực dân sự và chính trị, như: quyền tự do, quyền không bị phân biệt đối xử, không phân biệt về quy chế chính trị, pháp lý hay quốc tế của quốc gia hay lãnh thổ mà người đó trực thuộc; quyền tham gia chính quyền trực tiếp hoặc qua các đại biểu do mình tự do lựa chọn.
– Thứ hai, về các quyền kinh tế-xã hội và văn hóa:
Đây là nhóm quyền của con người được đảm bảo trong lĩnh vực kinh tế và văn hóa-xã hội, như: quyền tự do tham gia vào đời sống văn hoá của cộng đồng; quyền lợi tinh thần và vật chất phát sinh từ những sản phẩm khoa học, văn học hay nghệ thuật của mình; quyền được công tác, được tự do lựa chọn việc làm, được hưởng những điều kiện công tác công bằng và thuận lợi và được bảo vệ chống thất nghiệp.
3. Nhân quyền trong các văn bản pháp luật Việt Nam
Dựa trên nền tảng là pháp luật nhân quyền quốc tế, với vai trò là một nước thành viên của Liên Hợp Quốc, Việt Nam đã xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật thể hiện nhân quyền là gì. Trong đó, Hiến pháp năm 2013 là một văn bản có vai trò cần thiết nhất.
Đặc điểm chung về Hiến pháp 2013
– Có 11 chương, 120 Điều. Chương về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân từ Điều 14 đến Điều 49 (36 Điều).
Nội dung nhân quyền trong Hiến pháp 2013
Hiến pháp 2013 có nhiều những quy định mới so với những bản Hiến pháp trước đó về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Như:
– Bổ sung quyền mới phù hợp với các văn bản quốc tế mà Việt Nam là thành viên: Quyền sống (Điều 19), Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người, hiến xác (Điều 20), Quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, Quyền được sống trong môi trường trong lành (Điều 43).
– Chương về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được đưa lên là Chương II. Điều này cho thấy sự đề cao quyền con người, quyền công dân và khẳng định quyền lực của dân trong hệ thống nhà nước.
Giải đáp có liên quan
Có mấy loại nhân quyền?
+ Quyền con người trong lĩnh vực dân sự, chính trị, các quyền bình đẳng và tự do cá nhân.
+ Quyền con người trong lĩnh vực kinh tế – xã hội – văn hoá.
+ Quyền con người gắn với tập thể như dân tộc, quốc gia.
Nhân quyền là gì?
Nhân quyền (hay quyền con người) là những quyền tự nhiên của con người và không bị tước bỏ bởi bất cứ ai và bất cứ chính thể nào. Theo định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên Hiệp Quốc, nhân quyền là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm , những tự do cơ bản của con người.
Nội dung nhân quyền trong Hiến pháp 2013 thế nào?
Hiến pháp 2013 có nhiều những quy định mới so với những bản Hiến pháp trước đó về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Như:
– Bổ sung quyền mới phù hợp với các văn bản quốc tế mà Việt Nam là thành viên: Quyền sống (Điều 19), Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người, hiến xác (Điều 20), Quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, Quyền được sống trong môi trường trong lành (Điều 43).
– Chương về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được đưa lên là Chương II. Điều này cho thấy sự đề cao quyền con người, quyền công dân và khẳng định quyền lực của dân trong hệ thống nhà nước.
Trên đây là những kiến thức về nhân quyền là gì do Công ty luật LVN Group tổng hợp gửi đến bạn đọc. Có thể thấy rằng quyền con người là một trong những phạm trù được quan tâm ở mọi thời đại. Chỉ khi quyền con người được coi trọng và thực thi các quy định liên quan trong thực tiễn thì nhân loại mới có thể phát triển một cách mạnh mẽ và hiện đại, văn minh. Do đó, cần đẩy mạnh hơn nữa hệ thống pháp lý cho phạm trù này ở cả mức độ quốc gia và thế giới.