Nhiệm vụ, quyền hạn của điều tra viên [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Nhiệm vụ, quyền hạn của điều tra viên [Chi tiết 2023]

Nhiệm vụ, quyền hạn của điều tra viên [Chi tiết 2023]

Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của xã hội thì các tệ nạn xã hội cũng không ngừng tăng lên. Số lượng tội phạm ngày càng nhiều cùng với đó là tính chất, hành vi vô cùng phức tạp. Chính vì vậy mà quá trình điều tra vụ án hình sự càng trở nên cần thiết và có những ý nghĩa to lớn. Thông qua quá trình này, các điều tra viên thực hiện các hoạt động điều tra về những người phạm tội, mức độ nghiêm trọng của tội phạm và xử lý theo mức độ hình sự. Việc điều tra cần dựa trên và căn cứ vào những quy định pháp luật cùng với sự chi phối, kiểm tra giám sát của Viện Kiểm Soát. Điều tra hình sự nhằm mục đích thực hiện và tiến hành thu thập, củng cố chứng cứ, thu thập tài liệu, nghiên cứu tình tiết vụ án từ đó phát hiện tội phạm một cách kịp thời.

Nhiệm vụ, quyền hạn của điều tra viên [Chi tiết 2023]

1.  Điều tra viên là gì?

Vì vậy, Điều tra viên được hiểu đơn giản chính là những người thực hiện nhiệm vụ chính đó là điều tra hình sự đối với các vụ án hình sự theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Hiện nay, Điều tra viên được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau cụ thể như là: ủy viên tư pháp công an, tổ chức tư pháp công an, ủy viên công an quân pháp,…

Điều tra viên là chủ thể tham gia tiến hành tố tụng thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của cấp trên thuộc đơn vị điều tra như thủ trưởng, phó thủ trưởng. Việc tiến hành điều tra của Điều tra viên nhằm mục đích chính là thu thập chứng cứ, chứng minh tội phạm có thật sự phạm tội được không và làm sáng tỏ các tình tiết vụ án một cách nhanh chóng, toàn diện, tránh oan sai, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm.

Cần lưu ý rằng, pháp luật Việt Nam cho phép Điều tra viên quyền hỏi cung bị can, tuy nhiên trong quá trình hỏi cung Điều tra viên không được phép sử dụng tư hình bức cung, bắt buộc tội phạm nhận tội. Điều này sẽ gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bị can trong vụ án. Nếu bị phát hiện có hành vi bức cung, bắt buộc tội phạm nhận tội thì Điều tra viên sẽ bị xử phạt theo đúng quy định pháp luật. Điều tra viên sẽ áp dụng những chiến thuật mà pháp luật cho phép để thu thập thông tin từ phía bị can.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên trong tố tụng hình sự

Căn cứ theo khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên, theo đó Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

– Trực tiếp kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;

– Lập hồ sơ vụ án hình sự;

– Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;

– Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự;

– Quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;

– Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng;

– Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra;

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật này.

3. Kiểm tra viên có được làm Điều tra viên trong cùng một vụ án hình sự được không?

Tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, quy định về việc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra như sau:

“1. Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:

  1. a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;
  2. b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.”

Đồng thời, căn cứ Điều 49 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, quy định về các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

“Điều 49. Các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:

  1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là người uỷ quyền, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
  2. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
  3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.”

Theo đó, khi thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Điều tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi:

– Đồng thời là bị hại, đương sự; là người uỷ quyền, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;

– Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;

– Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

– Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.

Vì vậy, nếu Điều tra viên đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm tra viên thì Điều tra viên sẽ phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi. Do đó, Kiểm tra viên sẽ không được làm Điều tra viên trong cùng một vụ án hình sự.

4. Ai có quyền thay đổi Điều tra viên

Theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thay đổi Điều tra viên cụ thể như sau:

“2. Việc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.

Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì việc điều tra vụ án do Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp tiến hành.”

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com