Những lưu ý về mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Những lưu ý về mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Những lưu ý về mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Bộ Công Thương đang lấy ý kiến đối với dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa. Dự thảo này bổ sung thêm các quy định liên quan đến việc nhà sản xuất, nhà xuất khẩu hàng hóa được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày Những lưu ý về mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa để cùng trả lời các câu hỏi.

1. Tự chứng nhận xuất xứ là gì?

Tự chứng nhận xuất xứ được hiểu đó là cơ chế cho phép nhà xuất khẩu cụ thể là một số FTA cho phép cả nhà sản xuất và nhà nhập khẩu trên thị trường được tự chứng nhận xuất xứ cho sản phẩm của mình mà không phải đi xin chứng nhận xuất xứ từ một đơn vị có thẩm quyền cấp chứng nhận xuất xứ.

Trách nhiệm chứng nhận nguồn gốc xuất xứ hàng hóa sẽ chuyển từ đơn vị chuyên trách sang doanh nghiệp nhà sản xuất, xuất khẩu hoặc nhập khẩu trên thị trường. Theo đó các doanh nghiệp được chủ động khai nhận xuất xứ cho hàng hóa của mình nhưng cũng đồng thời phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc khai nhận đó. Đối với doanh nghiệp Việt Nam, đây là cơ chế chứng nhận xuất xứ mới bởi trước đây doanh nghiệp đều phải xin chứng nhận xuất xứ tại một đơn vị có thẩm quyền do Nhà nước chỉ định. Tuy nhiên, đối với thế giới, cơ chế này đã trở nên rất phổ biến. Trong một số FTA mà Việt Nam tham gia, đặc biệt là các FTA thế hệ mới, cơ chế tự chứng nhận xuất xứ đã được ghi nhận, thậm chí là bắt buộc.

2.Những lưu ý về mã số tự chứng nhận xuất xứ

Về mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên cơ sở dữ liệu tự chứng nhận của ASEAN (ASWC):

Mã quốc gia (Country Code) trong mã số cấp phép (Authorization Code) cho doanh nghiệp tự chứng nhận (Certified Exporter – CE), Điều 2, Phụ lục I, Thông tư số 19/2020/TT-BCT quy định nước xuất thầu phải cập nhật mã CE lên cơ sở dữ liệu của ASEAN.

Theo thống nhất trong ASEAN, mã cấp phép sẽ bao gồm cả mã số quốc gia nước xuất khẩu. Mã quốc gia được hệ thống tự động cập nhập vào trong mã số cấp phép và được thể hiện cùng với mã CE khi khai báo trên chứng từ tự chứng nhận xuất xứ.

Tuy nhiên, trong trường hợp có lỗi khai báo về mã quốc gia thể hiện trên chứng từ thương mại thì sai sót này không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ với điều kiện chứng từ chứng nhận xuất xứ bao gồm các thông tin tối thiểu theo hướng dẫn.

Ví dụ: Trên cơ sở dữ liệu mã số của nhà xuất khẩu đủ điều kiện của Singapore được ký hiệu SG123456789. Trên hóa đơn thương mại mã số của nhà xuất khẩu đủ điều kiện từ Singapore chi khai báo mã CE là 123456789.

Trường hợp mã CE không có trong cơ sở dữ liệu CE của ASEAN, để đảm bảo thực hiện đúng cam kết và tạo thuận lợi thương mại, trong trường hợp công chức hải quan kiểm tra không thấy mã CE trên cơ sở dữ liệu CE của ASEAN, cục hải quan các tỉnh, thành phố gửi báo cáo về Tổng cục để tiến hành xác minh với đơn vị có liên quan.

3. Giải đáp có liên quan

3.1. Đăng ký hồ sơ thương nhân với đơn vị, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thế nào?

Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lần đầu tiên phải đăng ký hồ sơ thương nhân với đơn vị, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chỉ được xem xét cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa khi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trọn vẹn và hợp lệ theo Điều 13 Nghị định 31/2018/NĐ-CP

3.2. Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho đơn vị, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thế nào?

Theo Điều 16 Nghị định 31/2018/NĐ-CP, thương nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo những cách sau:

– Khai báo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo biểu mẫu điện tử sẵn có trên Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc trang điện tử khác của các đơn vị, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được Bộ Công Thương ủy quyền.

– Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trực tiếp tại trụ sở của đơn vị, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa,

– Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa qua bưu điện.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo hướng dẫn tại Điều 15 Nghị định 31/2018/NĐ-CP.

3.3. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là gì?

Theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại 2005 về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cụ thể như sau:

– Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo hướng dẫn của pháp luật.

– Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo hướng dẫn của pháp luật.

Trên đây là nội dung về Những lưu ý về mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa mà LVN Group gửi tới đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề này, nếu có câu hỏi, vui lòng truy cập website https://lvngroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com