Những nội dung cần biết về hủy bỏ hợp đồng cập nhật 2021 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Những nội dung cần biết về hủy bỏ hợp đồng cập nhật 2021

Những nội dung cần biết về hủy bỏ hợp đồng cập nhật 2021

Hủy bỏ hợp đồng khác với hợp đồng vô hiệu. Vậy bạn đã hiểu rõ về hủy bỏ hợp đồng. Cùng chúng tôi nghiên cứu qua bài dưới đây về hủy bỏ hợp đồng.

Những nội dung cần biết về hủy bỏ hợp đồng cập nhật 2021

1. Hủy bỏ hợp đồng là gì?

Hủy bỏ hợp đồng có thể được hiểu là chấm dứt hiệu lực của hợp đồng đã được giao kết hợp pháp trước đó. Hủy bỏ hợp đồng có thể :

Theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng

Theo quy định của pháp luật.

2. Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng

Theo Bộ Luật Dân sự 2015, có ba trường hợp hủy bỏ hợp đồng cụ thể như sau:

  • Hủy bỏ hợp đồng do bên có nghĩa vụ chậm thực hiện nghĩa vụ, ví dụ: chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng mua bán tài sản.

Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ

“1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.

  1. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.”
  • Hủy bỏ hợp đồng do bên có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện: ví dụ: đang trong thời hạn thực hiện hợp đồng thì bên có nghĩa vụ bị tại nạn.

Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện

“Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường tổn hại.”

  • Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng.

Điều 426. Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng

“Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.

Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này.”

Trên đây là các trường hợp hủy bỏ hợp đồng và người vi phạm phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp:

Các bên có thỏa thuận khác

Trường hợp bất khả kháng

Không có lỗi trong việc không thực hiện được nghĩa vụ

Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia

3. Trường hợp nào hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường tổn hại

Căn cứ Điều 423 Bộ Luật Dân sự 2015, các trường hợp hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường tổn hại như sau:

Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng

“1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường tổn hại trong trường hợp sau đây:

  1. a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
  2. b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
  3. c) Trường hợp khác do luật quy định.
  4. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.”

4. Hệ quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng là gì?

Theo điều 427 Bộ Luật Dân sự 2015, hệ quả của việc hủy bỏ hợp đồng như sau:

Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng

“1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời gian giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường tổn hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

  1. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.

Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời gian, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

  1. Bên bị tổn hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.”

Mặt khác, liên quan đến lợi ích của người thứ ba, thì việc sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng còn phải phụ thuộc vào bên thứ 3 hưởng lợi ích từ hợp đồng, cụ thể như sau:x

Điều 417. Không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba

“Khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích thì dù hợp đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết hợp đồng cũng không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp được người thứ ba đồng ý.”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về hủy bỏ hợp đồng. Hủy bỏ hợp đồng hoàn toàn khác với trường hợp vô hiệu và có những trường hợp nhất định. Nếu bạn còn những câu hỏi nào thì đừng quên mà hãy gọi chúng tôi để được trả lời nhanh chóng nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com