Những việc điều tra viên không được làm [Cập nhật 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Những việc điều tra viên không được làm [Cập nhật 2023]

Những việc điều tra viên không được làm [Cập nhật 2023]

Khi Bộ luật tố tụng hình sự cũ năm 1988 được ban hành thuật ngữ “Điều tra viên” mới được sử dụng. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định Điều tra viên là một trong những người tiến hành tố tụng.

Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày Những việc điều tra viên không được làm [Cập nhật 2023] để cùng trả lời các câu hỏi.

1. Điều tra viên là gì?

Điều tra viên trước đây được gọi bằng nhiều tên khác nhau như uỷ viên tư pháp công an theo Sắc lệnh số 431 ngày 30.7.1946 tổ chức Tư pháp Công an; uỷ viên công an quân pháp theo Sắc lệnh số 230 ngày 20.8.1948 về tổ chức công an quân pháp (tổ chức điều tra trong Bộ Quốc phòng).

Khi Bộ luật tố tụng hình sự cũ năm 1988 được ban hành thuật ngữ “Điều tra viên” mới được sử dụng. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định Điều tra viên là một trong những người tiến hành tố tụng.

Theo Khoản 1 Điều 45 Luật tổ chức đơn vị điều tra hình sự quy định: Điều tra viên là người được bổ nhiệm để làm nhiệm vụ Điều tra hình sự.

Trong đó, điều tra hình sự là quá trình thực hiện các hoạt động điều tra những người phạm tội ở mức độ nghiêm trọng và xử lý theo mức độ hình sự. Đây thường là giai đoạn thứ 2 mà những người có thẩm quyền trong các vụ tố tụng phải thực hiện nhằm đảm bảo sự công bằng, liêm chính.

Điều tra viên gồm có các ngạch: Điều tra viên sơ cấp; Điều tra viên trung cấp; Điều tra viên cao cấp. Điều tra viên được bổ nhiệm lần đầu có thời hạn là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch thì thời hạn là 10 năm.

2. Tiêu chuẩn chung của Điều tra viên

Hiểu được khái niệm điều tra viên, nhưng nhiều người băn khoăn tiêu chuẩn của điều tra viên là gì? Để được bổ nhiệm là điều tra viên trước hết cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung sau:

1. Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.

2. Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên.

3. Có thời gian làm công tác pháp luật theo hướng dẫn của Luật này.

4. Đã được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra.

5. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

 

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của điều tra viên

Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Điều tra viên trong quá trình điều tra vụ án hình sự cụ thể bao gồm:

1. Điều tra viên được phân công tiến hành thực hiện hoạt động khởi tố và điều tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết các nguồn tin về tội phạm;

b) Lập hồ sơ về vụ án hình sự;

c) Yêu cầu hoặc thực hiện việc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch hoặc người dịch thuật;

d) Triệu tập và trực tiếp hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố hoặc người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt hoặc người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại hoặc đương sự;

đ) Quyết định thực hiện việc áp giải người bị giữ trong các trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố hoặc bị hại; quyết định về việc giao người dưới 18 tuổi cho các đơn vị, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm về việc giám sát; quyết định về việc thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;

e) Thi hành về lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc các quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản hoặc xử lý các vật chứng thu được;

g) Tiến hành việc khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng hoặc thực nghiệm điều tra;

h) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra hoặc theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

2. Điều tra viên sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về hành vi và quyết định của mình.

4. Những việc điều tra viên không được làm là gì?

Căn cứ theo Điều 54 Luật tổ chức đơn vị điều tra hình sự 2015 quy định về những việc Điều tra viên không được làm cụ thể như sau:

Những việc mà pháp luật quy định về cán bộ, công chức hoặc cán bộ hoặc chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân không được làm.

Tư vấn cho người bị bắt hay người bị tạm giữ hay bị can và bị cáo, các đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án và vụ việc không đúng theo quy định của pháp luật.

Can thiệp vào việc giải quyết các vụ án, vụ việc hoặc thực hiện việc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án và vụ việc.

Đưa hồ sơ, tài liệu về vụ án hay vụ việc ra khỏi đơn vị nếu không vì các nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền cho phép thực hiện.

Tiếp các bị can, bị cáo và đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong các vụ án hay vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.

Mặt khác căn cứ theo Điều 6 Thông tư 126/2020/TT-BCA quy định về những việc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Điều tra viên sẽ không được làm bao gồm:

Tự ý thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và đơn thư khiếu nại, tố cáo trái với quy định hoặc không được Thủ trưởng hay Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công; tự ý thực hiện việc tiến hành các hoạt động điều tra không theo kế hoạch điều tra đã được Thủ trưởng hay Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phê duyệt;

Thêm hoặc bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng về tài liệu, đồ vật, vật chứng của các vụ việc, vụ án hoặc bằng các phương thức khác làm dẫn đến việc sai lệch nội dung vụ việc vụ án;

Tiếp người bị buộc tội hoặc người thân thích của người bị buộc tội hay đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác ngoài trụ sở của đơn vị Công an, trừ trường hợp do yêu cầu nghiệp vụ sẽ phải được sự đồng ý của Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;

Ăn uống và nhận tiền, tài sản hoặc các lợi ích khác của người bị buộc tội hay người thân thích của người bị buộc tội hay các đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác.

Lợi dụng về danh nghĩa công tác để thực hiện việc gặp gỡ, nhờ, sách nhiễu hoặc cầu lợi dưới bất kỳ các cách thức nào đối với người bị buộc tội hoặc người thân thích của người bị buộc tội, đương sự, người tham gia tố tụng khác và các đơn vị, tổ chức khác có liên quan;

Bức cung hay mớm cung hoặc dùng nhục hình dưới bất kỳ các cách thức nào;

Tiết lộ về các bí mật, thông tin, tài liệu vụ án và vụ việc đang được điều tra, xác minh khi chưa được phép công khai với những người không có trách nhiệm dưới bất kỳ các cách thức nào. Trường hợp cần gửi tới về thông tin sẽ phải báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.

Cho người đang bị tạm giữ hoặc tạm giam sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để thực hiện việc liên lạc, trao đổi với người khác (kể cả trong và ngoài khu vực Trại tạm giam hay Nhà tạm giữ); trừ những trường hợp đặc biệt để phục vụ theo yêu cầu điều tra vụ án phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra đang thụ lý vụ án và vụ việc.

Gây phiền hà để người tham gia tố tụng hoặc công dân phải chờ đợi hay đi lại nhiều lần trong vụ án hoặc vụ việc.

5. Câu hỏi  thường gặp

5.1. Cảnh sát hình sự là gì?

Cảnh sát hình sự, hay cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội một bộ phận thuộc lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ: và thẩm quyền tiến hành các biện pháp trinh sát và một số hoạt động điều tra theo hướng dẫn của pháp luật để điều tra, khám phá nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động của bọn tội phạm về trật tự xã hội và các loại tội phạm trong lĩnh vực tệ nạn xã hội, góp phần bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tính mạng, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

5.2. Vụ án là gì?

Vụ án là một vụ việc có dấu hiệu trái pháp luật mang tính chất hình sự hoặc tranh chấp giữa các chủ thể pháp luật được đưa ra tòa án hoặc đơn vị trọng tài giải quyết.

5.3. Bộ luật hình sự là gì?

Bộ luật hình sự là đạo luật hoàn chỉnh bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật hình sự quy định về tội phạm và hình phạt nói chung cũng như về các tội phạm cụ thể và các khung hình phạt đối với tội phạm cụ thể đó.

Trên đây là nội dung về Những việc điều tra viên không được làm [Cập nhật 2023] mà LVN Group gửi tới đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề này, nếu có câu hỏi, vui lòng truy cập website https://lvngroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com