Các khoản nợ phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên các khoản nợ cần thu hồi, các giao dịch chưa thanh toán hoặc các nghĩa vụ tiền tệ chưa hoàn thành. Vậy cụ thể Nợ phải thu là gì? (cập nhật 2023) – Luật LVN Group. Quý bạn đọc có thể cân nhắc nội dung trình bày dưới đây để có thêm thông tin chi tiết và cụ thể.
Nợ phải thu là gì? (cập nhật 2023) – Luật LVN Group
1. Nợ phải thu là gì?
Nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiêp (DN) đang bị các cá nhân, đơn vị khác chiếm dụng, bao gồm: Phải thu của khách hàng, phải thu về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, phải thu khác.
Theo thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải thu bao gồm:
– Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ phải thu có thời hạn thanh toán trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kì sản xuất kinh doanh (SXKD)
– Nợ dài hạn: Là các khoản nợ phải thu có thời hạn thanh toán trên 1 năm hoặc 1 chu kì sản xuất kinh doanh.
2. Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
– Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản Nợ phải thu theo từng đối tượng phải thu, theo dõi chi tiết theo kì hạn phải thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo yêu cầu quản lí của DN
– Trường hợp khách hàng vừa là người mua vừa là người bán thì cho phép thanh toán bù trừ nhưng hai bên phải thoả thuận và lập chứng từ thanh toán bù trừ
– Các khoản nợ phải thu khó đòi hoặc không có khả năng đòi được vào cuối kì kế toán năm hoặc cuối kì kế toán giữa niên độ, phải lập dự phòng theo qui định hiện hành. Việc xác định các khoản cần lập dự phòng phải thu khó đòi được căn cứ vào các khoản mục được phân loại là phải thu ngắn hạn, dài hạn của Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
– Khi lập Báo cáo tài chính (BCTC), kế toán căn cứ kì hạn còn lại của các khoản phải thu để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn. Các chỉ tiêu phải thu của BCĐKT có thể bao gồm các khoản được phản ánh ở các TK khác ngoài các TK phải thu như: Khoản cho vay được phản ánh ở TK 1283, Khoản kí quĩ, kí cược phản ánh ở TK 244, khoản tạm ứng ở TK 141…
– Kế toán phải xác định các khoản phải thu thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để đánh giá lại cuối kì khi lập BCTC. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là các tài sản được thu hồi bằng ngoại tệ hoặc các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ. Các khoản mục tiền tệ có thể bao gồm:
+ Tiền mặt, các khoản tương đương tiền, tiền gửi có kì hạn bằng ngoại tệ
+ Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ, ngoại trừ:
(1) Các khoản trả trước cho người bán và các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời gian lập báo cáo tài chính có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể gửi tới hàng hóa, dịch vụ và DN sẽ phải nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(2) Các khoản người mua trả tiền trước và các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời gian lập BCTC có bằng chứng chắc chắn về việc DN không thể gửi tới hàng hóa, dịch vụ và DN sẽ phải trả lại các khoản nhận trước bằng ngoại tệ cho người mua thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
+ Các khoản đi vay, cho vay dưới mọi cách thức được quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ hoàn trả bằng ngoại tệ
+ Các khoản đặt cọc, kí cược, kí quĩ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ. Các khoản nhận kí cược, kí quĩ phải hoàn trả bằng ngoại tệ.
3. Phân biệt các khoản phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn
Các khoản phải thu được phân loại thành khoản phải thu ngắn hạn và khoản phải thu dài hạn.
3.1. Các khoản phải thu ngắn hạn
- Khái niệm:
Các khoản phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu tổng phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời gian báo cáo (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi).
- Các khoản nợ ngắn hạn phải thu bao gồm:
+ Phải thu ngắn hạn của khách hàng
+ Trả trước cho người bán ngắn hạn
+ Phải thu nội bộ ngắn hạn
+ Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
+ Phải thu về cho vay ngắn hạn
+ Phải thu ngắn hạn khác
+ Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
+ Tài sản thiếu chờ xử lý
3.2. Các khoản phải thu dài hạn
- Khái niệm:
Các khoản phải thu dài hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh tại thời gian báo cáo.
- Các khoản phải thu dài hạn bao gồm:
– Các khoản phải thu dài hạn
+ Phải thu dài hạn của khách hàng
+ Trả trước cho người bán dài hạn
+ Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
+ Phải thu nội bộ dài hạn
+ Phải thu về cho vay dài hạn
+ Phải thu dài hạn khác
+ Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
Vì vậy để phân biệt được phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn ta cần căn cứ vào kỳ hạn thu hồi còn lại với mốc thời gian là 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
4. Các câu hỏi liên quan thường gặp
4.1 Thế nào là khoản nợ phải thu của khách hàng?
Là các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như: Phải thu về bán hàng, gửi tới dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính hoặc tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác.
4.2 Thế nào là khoản nợ phải thu nội bộ?
Là khoản giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân và hạch toán phụ thuộc;
4.3 Thế nào là khoản nợ phải thu khác?
Gồm các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua – bán, như:
– Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài chính, như: lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
– Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại; Các khoản bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác;
– Các khoản cho mượn tài sản, phải thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý…
Trên đây là nội dung trình bày mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Nợ phải thu là gì? (cập nhật 2023) – Luật LVN Group. Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Nợ phải thu là gì? (cập nhật 2023) – Luật LVN Group, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.