1. Giới thiệu nợ xấu ngân hàng.
Nợ xấu ngân hàng không chỉ là điều mà người vay lo ngại mà nó còn là mối nguy hiểm đối với an toàn hoạt động ngân hàng. Bởi vậy, pháp luật ngân hàng đã có quy định rất chặt chẽ về việc phân loại nợ xấu và xử lý nợ xấu. Vì vậy thì nợ xấu ngân hàng là gì? Nợ xấu ngân hàng bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về nợ xấu ngân hàng. Để nghiên cứu hơn về nợ xấu ngân hàng các bạn hãy theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để cân nhắc về nợ xấu ngân hàng !.
Nợ xấu ngân hàng
2. Căn cứ pháp lý liên quan.
- Bộ luật dân sự năm 2015
- Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010
- Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017
- Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 02/2013/TT-NHNN về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành
3. Nợ xấu là gì?
Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 trong số 5 nhóm nợ được phân loại theo hướng dẫn mà điển hình nhất là phân loại theo thời hạn nợ quá hạn từ 1 đến trên 360 ngày.
Theo quy định Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành. Căn cứ tại Điều 4 của Nghị quyết này về nợ xấu bao gồm:
- Khoản nợ được hình thành và xác định là nợ xấu trước ngày 15 tháng 8 năm 2017;
- Khoản nợ được hình thành trước ngày 15 tháng 8 năm 2017 và được xác định là nợ xấu trong thời gian Nghị quyết có hiệu lực.
- Việc xác định khoản nợ là nợ xấu căn cứ vào Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, sửa đổi Phụ lục theo đề nghị của Chính phủ và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản khoản nợ là nợ xấu khi có yêu cầu của đơn vị nhà nước có thẩm quyền trong quá trình xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo hướng dẫn tại Nghị quyết này.
4. Xử lý nợ xấu ngân hàng.
Có thể phân chia thành 4 nhóm giải pháp xử lý nợ xấu gồm trì hoãn nợ, giảm trừ nợ, bù trừ nợ và thu hồi nợ như sau:
4.1. Trì hoãn nợ.
- Đây là nhóm giải pháp xử lý nợ tạm thời, thông qua việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, khoanh nợ; chuyển giao nợ cho Công ty quản lý và xử lý nợ (AMC) của chính ngân hàng có nợ xấu; bán nợ tạm thời (mua bán trong một thời hạn nhất định) cho pháp nhân, cá nhân khác; bán nợ không đứt đoạn (chưa thu hồi được tiền ngay và vẫn phải chịu trách nhiệm về khoản nợ) cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC); hay còn gọi là việc đảo nợ, giãn nợ, hoãn nợ, gom nợ, nhốt nợ, cô lập nợ, chế biến nợ, dừng thu nợ, bao vây nợ, phong tỏa nợ, đóng băng nợ.
4.2. Giảm trừ nợ.
- Đây là giải pháp hạch toán loại trừ một phần hay toàn bộ khoản nợ khỏi sổ sách kế toán, thông qua việc miễn giảm nợ gốc, nợ lãi, phí, tiền phạt và sử dụng dự phòng tín dụng (để giảm nợ gốc), hay còn gọi là giảm nợ, bốt nợ, miễn nợ, xóa nợ.
4.3. Bù trừ nợ.
Đây là nhóm giải pháp bù trừ nghĩa vụ trả nợ giữa các bên với nhau, trong đó có việc thông qua việc “nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ” trả nợ, hay còn gọi là việc đối trừ, khấu trừ, cấn trừ nợ. Nhóm giải pháp này không trực tiếp mà là gián tiếp thu hồi nợ, bằng cách loại trừ được nợ xấu tương đương với số nợ đã được bù trừ.
4.4. Thu hồi nợ.
Đây là nhóm giải pháp thu hồi số tiền đã cho vay, gồm thu tiền trả nợ của người vay hoặc thu tiền trả nợ từ người khác; thu hồi nợ từ việc bán hẳn nợ (bán đứt đoạn, không mua lại); thu hồi nợ từ tiền khai thác, sử dụng, cho thuê và phát mại tài sản bảo đảm; thu hồi nợ thông qua việc thanh lý tài sản khi giải thể, phá sản doanh nghiệp. Việc xử lý nợ theo các giải pháp thu hồi nợ này là xử lý nợ thật sự, triệt để, thu hồi được dứt điểm (toàn bộ hoặc một phần) nợ xấu.
5. Kết luận nợ xấu ngân hàng.
Trên đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về chức năng của nợ xấu ngân hàng và như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến nợ xấu ngân hàng. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về nợ xấu ngân hàng đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ câu hỏi, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về nợ xấu ngân hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
- Hotline: 1900.0191
- Zalo: 1900.0191
- Gmail: info@lvngroup.vn
- Website: lvngroup.vn