Nộp đơn khởi kiện tranh chấp dân sự ở đâu? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Nộp đơn khởi kiện tranh chấp dân sự ở đâu?

Nộp đơn khởi kiện tranh chấp dân sự ở đâu?

Nộp đơn khởi kiện dân sự là một bước vô cùng cần thiết khi tiến hành tố tụng. Bởi vì việc nộp đơn đúng Tòa án sẽ giúp vụ việc được xem xét thụ lý, giải quyết nhanh chóng. Trong nội dung trình bày dưới đây, LVN Group xin gửi tới bạn đọc thông tin về Nộp đơn khởi kiện tranh chấp dân sự ở đâu? . Mời bạn đọc cùng theo dõi.

1. Khi nào cần nộp đơn khởi kiện?

Theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì cá nhân, tổ chức có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết nhằm đảm bảo công bằng trong xã hội.

2. Cần chuẩn bị tài liệu gì khi nộp đơn khởi kiện dân sự?

  • Đơn khởi kiện (theo Mẫu số 23-DS của Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao ban hành tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP)
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp (như giấy tờ về nhà đất, hợp đồng các bên đã ký liên quan đến sự việc, di chúc…);
  • Nếu người khởi kiện là cá nhân: Bản sao công chứng Chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân và sổ hộ khẩu gia đình;
  • Nếu người khởi kiện là tổ chức: Giấy phép đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập, giấy phép hoạt động.

Khi muốn khởi kiện, cần xem xét đến mẫu đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện cần có các nội dung chính theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và đảm bảo bố cục đơn khởi kiện theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.

3. Cách xác định nộp đơn kiện ở thẩm quyền Tòa án nào?

Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn

  • Nếu không biết nơi cư trú, công tác, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, công tác, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
  • Nếu bị đơn không có nơi cư trú, công tác, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, công tác, có trụ sở giải quyết;
  • Nếu tranh chấp về bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, công tác, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây tổn hại giải quyết;
  • Nếu tranh chấp về bồi thường tổn hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, công chuyên giai quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, công tác, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, công chuyên giai quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
  • Nếu các bị đơn cư trú, công tác, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, công tác, có trụ sở giải quyết;
  • Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Thẩm quyền theo cấp (cấp huyện, tỉnh)

  • Về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
  • Về kinh doanh, thương mại tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
  • Về lao động theo Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
  • Về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.

Trừ trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho đơn vị uỷ quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài. Theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án Nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết.

Theo Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án Nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết:

  • Tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh doanh thương mại có YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI (đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho đơn vị uỷ quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài);
  • Tòa án Nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Thẩm quyền theo lãnh thổ

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, công tác có thẩm quyền giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, công tác của nguyên đơn để giải quyết vụ án;
  • Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ được quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Cũng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì:

Trong trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của các đương sự.

4. Các bước tiến hành nộp đơn khởi kiện để Tòa án giải quyết

  1. Xác định điều kiện khởi kiện;
  2. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết như đã phân tích ở trên theo: Thẩm quyền theo sự lựa chọn, Thẩm quyền theo cấp; Thẩm quyền theo lãnh thổ.
  3. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và tiền tạm ứng án phí;
  4. Nộp đơn khởi kiện (kèm theo tài liệu, chứng cứ) đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau:
  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi theo đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi qua Cổng dịch vụ công Quốc gia.
  1. Tòa án nhận và xử lý đơn:
  • Xem xét thụ lý vụ án;
  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

5. Giới thiệu dịch vụ pháp lý của Công ty Luật LVN Group

Đến với LVN Group chúng tôi, Quý khách sẽ được gửi tới những dịch vụ tư vấn tốt nhất với đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm cùng với chuyên viên pháp lý luôn có mặt trên 63 tỉnh/thành phố đã và đang thực hiện dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý.

>>>Tại LVN Group cũng gửi tới Công văn 1379/BHXH-BT, mời bạn đọc cân nhắc!!

Trên đây là toàn bộ thông tin tư vấn của Công ty Luật LVN Group liên quan đến Nộp đơn khởi kiện tranh chấp dân sự ở đâu? . Còn bất cứ câu hỏi gì quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua tổng đài tư vấn hoặc gửi thư về các thông tin dưới đây. Chúng tôi hy vọng nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý khách hàng trên cả nước để chúng tôi ngày một chuyên nghiệp hơn:

Hotline: 1900.0191

Zalo: 1900.0191

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com