Ông bà có được nhận cháu làm con nuôi không? (Chi tiết 2023)

Hình ảnh minh họa

Trong xã hội hiện nay, có một số gia đình có hoàn cảnh đặc biệt mà con cái vì bất đắc dĩ không thể sống cùng ba mẹ mà phải sống cùng ông bà. Trong tình huống này để thuận lợi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng cháu thì ông, bà có được nhận cháu làm con nuôi được không? Chúng ta sẽ cùng đi nghiên cứu câu hỏi trong nội dung trình bày dưới đây.

1. Mục đích của việc nhận nuôi con nuôi theo hướng dẫn pháp luật là gì?

Trước khi trả lời câu hỏi ông, bà có được nhận cháu làm con nuôi được không? thì quý bạn đọc cần xác định rõ mục đích của việc nhận con nuôi theo hướng dẫn của pháp luật là gì?

Theo quy định tại Điều 2 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì “Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.”

Vì vậy, có thể hiểu Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Vì vậy, trong mối quan hệ giữa ông bà và cháu thì việc xác lập thêm mối quan hệ cha mẹ là không hợp lý.

2. Vậyông bà có được nhận cháu làm con nuôi không?

 Để trả lời được câu hỏi trên thì quý bạn đọc cần xét các trường hợp cụ thể theo hướng dẫn của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 về điều kiện cần và đủ để được nhận nuôi con nuôi:

2.1. Điều kiện đối với người được nhận nuôi

– Thứ nhất là người được nhận nuôi phải đáp ứng các điều kiện để được nhận làm con nuôi theo hướng dẫn dưới đây:

Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định người được nhận làm con nuôi phải thuộc các trường hợp sau:

  1. Trẻ em dưới 16 tuổi.
  2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

         a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
         b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Vậy có thể rút ra kết luận rằng nếu người cháu từ đủ 18 tuổi trở trên thì không đáp ứng đủ điều kiện về tuổi để được nhận làm con nuôi. 

– Thứ hai là việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ.

– Thứ ba là trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. Nếu trẻ em đó không đồng ý thì sẽ không được nhận nuôi.

– Lưu ý: Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.

2.2. Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi

– Thứ nhất là đáp ứng các điều kiện đối với người nhận con nuôi
Khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010 người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

  1. a) Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn;
  2. b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  3. c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  4. d) Có tư cách đạo đức tốt.

Tuy nhiên, trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì chỉ cần đáp ứng hai điều kiện: có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn, có tư cách đạo đức tốt là được.

– Thứ hai là không thuộc các trường hợp không được nhận con nuôi

Khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định các trường hợp sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Tuy nhiên, trong trường hợp ông bà và cháu đều thỏa hết tất các điều kiện đã trình bày ở trên thì ông bà vẫn không thể nhận cháu làm con nuôi đượcvì đây là trường hợp thuộc các hành vi bị nghiêm cấm theo Điều 13 Luật nuôi con nuôi năm 2010:

      1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.

  1. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
  2. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
  3. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
  4. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
  5. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
  6. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập cửa hàng, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

Căn cứ theo khoản 6 của quy định trên thì hành vi ông bà nhận cháu làm con nuôi là một trong những hành vi bị cấm theo hướng dẫn của pháp luật. Vì vậy, có thể kết luận rằng ông bà không được nhận cháu ruột làm con nuôi. Nguyên nhân của việc này đã được đã được Công ty luật LVN Group  giải thích ở phần đầu nội dung trình bày vì mục đích nhận nuôi con nuôi theo hướng dẫn pháp luật là rất đặc thù.

Xét ở khía cạnh nào đó thì ông bà vẫn có thể dành tình yêu thương, chăm sóc cho các cháu mà không cần nhận cháu làm con nuôi. Bởi vì mối quan hệ ông bà và cháu đã là mối quan hệ “ruột rà”, thân thích hết sức thiêng liêng và được pháp luật bảo vệ.

 

Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời của Công ty chúng tôi về việc Ông bà có được nhận cháu làm con nuôi không? Trong quá trình nghiên cứu về các quy định pháp luật có liên quan nếu như quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn và hỗ trợ pháp lý thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau đây, chúng tôi luôn sẵn lòng trả lời:

  • Hotline: 1900.0191
  • Zalo: 1900.0191
  • Gmail: info@lvngroup.vn
  • Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com