Phải làm gì khi tài sản bị chiếm hữu bất hợp pháp? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Phải làm gì khi tài sản bị chiếm hữu bất hợp pháp?

Phải làm gì khi tài sản bị chiếm hữu bất hợp pháp?

Quyền chiếm hữu được xem là một trong những quyền năng cơ bản của chủ sở hữu đối với tài sản. Do ghi nhận chiếm hữu là một tình trạng nắm giữ thực tiễn đối với tài sản, nên bất cứ chủ thể nào cũng có thể là người có quyền chiếm hữu đối với tài sản. Tuy nhiên, trên thực tiễn không phải bất kỳ trường hợp nào việc chiếm hữu tài sản cũng hợp pháp theo hướng dẫn của pháp luật, mà hiện nay, vẫn tồn tại những trường hợp chiếm hữu trái pháp luật. Vì vậy, phải là gì khi tài sản bị chiếm hữu bất hợp pháp? Bài viết dưới đây đề cập đến chiếm hữu trái pháp luật và hậu quả pháp lý của hành vi này.

Nhặt được của rơi là chiếm hữu gì?

1. Chiếm hữu bất hợp pháp là gì?

Chiếm hữu bất hợp pháp được xác định là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật, được quy định tại Khoản 2 Điều 165 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, nếu một hành vi chiếm hữu không thuộc các trường hợp sau đây thì được xem là chiếm hữu trái phép:

  • Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
  • Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
  • Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
  • Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo hướng dẫn của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
  • Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo hướng dẫn của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
  • Trường hợp khác do pháp luật quy định.

Vì vậy, chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu của một người đối với một tài sản mà không dựa trên những căn cứ của pháp luật quy định (hay nói cách khác là chiếm hữu không phù hợp với quy định của pháp luật). Căn cứ là những trường hợp mà người chiếm hữu một tài sản nhưng không phải là chủ sở hữu hoặc không chiếm hữu theo những căn cứ do Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định. 

2. Các loại chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật

Dựa vào ý chỉ của chủ thể chiếm hữu tài sản mà luật dân sự phân thành: Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ngay tình và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình.

2.1. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ngay tình

Đây là trường hợp chiếm hữu của một người không có căn cứ pháp luật nhưng họ không biết,  không thể biết hoặc không buộc phải biết việc chiếm hữu đó là trái pháp luật.

Ví dụ: ông A mua lại một chiếc xe đạp từ tiệm bán đồ cũ. Chiếc xe đạp này lại là tài sản trộm cắp của người khác, nhằm tẩu tán tài sản, tên trộm đã bán chiếc xe đạp cho tiệm đồ cũ. Vì vậy, trong trường hợp này, không có căn cứ cho thấy ông A có thể biết và đồng thời, pháp luật cũng không quy định ông A buộc phải biết tài sản đó là tài sản bị trộm cắp. Chính vì thế, hành vi chiếm hữu của ông A trong trường hợp này được xem là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ngay tình.

2.2. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình

Đây là việc chiếm hữu của một người không có căn cứ pháp luật và người đó biết là không có căn cứ hoặc là tuy không biết nhưng pháp luật buộc phải biết việc chiếm hữu của họ là không có căn cứ. 

Ví dụ: cùng là một hành vi mua hàng ở tiệm đồ cũ, nhưng loại hàng mua được đó lại là loại tài sản có đăng ký như xe máy. Trong trường hợp này, pháp luật buộc người mua phải cân nhắc đến vấn đề về nguồn gốc của xe, lai lịch của chính chủ đối với xe. Vì thế, người mua trong trường hợp này có khả năng bị xem là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình.

3. Hậu quả pháp lý khi chiếm hữu bất hợp pháp tài sản của người khác

Bộ luật dân sự 2015 có quy định tại Điều 166 về quyền đòi lại tài sản thì “Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.”

Việc chủ sở hữu có quyền đòi lại tài sản của mình thì Bộ luật dân sự 2015 đã phân định rõ tài sản ở đây là bất động sản và động sản.

Điều 167 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền đòi lại tài sản là động sản: “Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.”

Điều 168 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền đòi lại tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký: “Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.”

Mặt khác, trong những điều kiện nhất định: Liên tục (Điều 190 Bộ luật dân sự năm 2015), công khai (Điều 191 Bộ luật dân sự năm 2015) và trong một khoảng thời hạn là mười năm đối với động sản và ba mươi năm đối với bất động sản, thì người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình được hưởng quyền xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu (Điều 247 Bộ luật dân sự năm 2015) (không áp dụng đối với tài sản thuộc sở hữu của nhà nước).

Trên đây là nội dung vềvấn đề Phải làm gì khi tài sản bị chiếm hữu bất hợp pháp. Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin bổ ích. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com