Phạm vi Điều 203 Luật Đất đai 2013 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Phạm vi Điều 203 Luật Đất đai 2013

Phạm vi Điều 203 Luật Đất đai 2013

Điều 203 luật đất đai 2013 phạm vi được quy định thế nào? Trong nội dung nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ cùng bạn đọc nghiên cứu thêm về phạm vi áp dụng của điều 203 luật đất đai 2013.

1. Phạm vi chung điều 203 Luật đất đai 2013

Điều 1 Luật đất đai 2013 quy định:

“Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”

Điều 1 này quy định về phạm vi điều chỉnh chung của toàn bộ Luật đất đai 2013. Vì vậy, Điều 203 luật đất đai 2013 phạm vi cũng nằm trong phạm vi này. Căn cứ, phạm vi của Điều 203 là đất đai thuộc lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài phạm vi này. Vùng đất thuộc lãnh thổ nước Việt Nam bao gồm: toàn bộ phần đất liền và các hải đảo ở nước ta. (S: 331.212 km2) và được giới hạn bởi đường biên giới với các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia.

2. Mở rộng phạm vi áp dụng năm 2013 hơn so với 2003

Theo quy định tại khoản 1 điều 203 Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Vì vậy, so với quy định tại Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 (về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án), thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013 được mở rộng hơn nhiều. Đối với các tranh chấp mà đương sự không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tài Điều 100 của Luật Đất đai 2013, ngoài đơn vị quản lý hành chính, người dân còn có quyền lựa chọn Tòa án là đơn vị giải quyết tranh chấp.

3. Phạm vi giải quyết tranh chấp đất đai hoà giải không thành theo khoản 2 Điều 203

Các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 này vẫn giữ nguyên nội dung các quy định tại khoản 1,2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 và có sự bổ sung thêm một số trường hợp đó là:
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo hướng dẫn của Chính phủ;

+ Giấy tờ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014;

+ Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp.

Vì vậy căn cứ theo khoản 2 Điều 203 Luật đất đai thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp được mở rộng hơn, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp đất đai bao gồm:

– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai

– Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất

– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

4. Phạm vi khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì đối với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 mà đương sự không đồng ý thì họ có quyền khởi kiện tại Tòa án theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng hành chính.

Căn cứ, Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định: Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng hành chính;

Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng hành chính.

Trên đây, Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn đã chia sẻ về điều 203 luật đất đai 2013 phạm vi. Đối với sự tin cậy của khách hàng, Luật LVN Group sẽ luôn cố gắng hơn nữa để khách hàng có được sự hài lòng nhất. Nếu có câu hỏi gì thêm về các vấn đề liên quan hay những vấn đề khác quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi. Công ty Luật LVN Group luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com