Phân biệt luật hành chính và tố tụng hành chính chi tiết nhất

Luật hành chính và luật tố tụng hành chính có những điểm gì khác nhau? Trong nội dung nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ giúp bạn đọc nghiên cứu về một số điểm khác biệt giữa luật hành chính và luật tố tụng hành chính để các bạn hiểu rõ hơn.

1. Khái niệm luật hành chính và tố tụng hành chính

1.1. Luật hành chính

Luật hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Đây là luật thuộc luật nội dung.

Luật hành chính quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước, các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ, xác định cơ chế quản lý hành chính trong mọi lĩnh vực. Mặt khác, luật hành chính còn quy định những hành vi vi phạm hành chính, biện pháp xử lý, thủ tục xử lý vi phạm hành chính.

Tìm hiểu luật tố tụng hành chính và toàn bộ điểm mới đáng chú ý trong nội dung trình bày Luật tố tụng hành chính 2015.

1.2. Luật tố tụng hành chính

Tố tụng hành chính là luật cách thức. Luật tố tụng hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước ta, tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tố tụng hành chính phát sinh giữa Tòa án với những người tham gia tố tụng, những người tiến hành tố tụng trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án hành chính nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, đơn vị và tổ chức.

2. Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính và luật tố tụng hành chính

2.1. Luật hành chính

Luật hành chính điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động chấp hành và điều hành của Nhà nước, ví dụ như:

– Những quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các đơn vị hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành, điều hành trong phạm vi hoạt đồng của mình.

– Những quan hệ phát sinh giữa đơn vị hành chính nhà nước cấp trên với đơn vị hành chính nhà nước cấp dưới, giữa các đơn vị hành chính nhà nước cùng chuyên môn cùng cấp.

– Quan hệ giữa đơn vị hành chính nhà nước với các tổ chức, cá nhân không có quyền lực nhà nước.

– Quan hệ hình thành giữa đơn vị hành chính nhà nước, cán bộ, công chức có thẩm quyền hành chính nhà nước với các đơn vị kinh tế.

– Quan hệ phát sinh giữa đơn vị hành chính nhà nước, cán bộ, công chức có thẩm quyền hành chính nhà nước đối với các tổ chức xã hội, đoàn thể quần chúng,…

2.2. Luật tố tụng hành chính

Trong lĩnh vực tố tụng hành chính, khi Tòa án giải quyết các vụ án hành chính thì phát sinh các quan hệ giữa Tòa án với Viện kiểm sát, các đương sự và với những người tham gia tố tụng khác. Ở mỗi giai đoạn tố tụng, quyền và nghĩa vụ của Tòa án và của các chủ thể khác được Luật Tố tụng hành chính xác định. Ðiều này có nghĩa là bằng các quy phạm pháp luật, Luật Tố tụng hành chính đã tác động đến các hành vi tố tụng của Tòa án và những người tham gia tố tụng, buộc các chủ thể này phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ nhất định.

Vì vậy, đối tượng điều chỉnh của Luật Tố tụng hành chính là các quan hệ xã hội phát sinh giữa Tòa án nhân dân với Viện kiểm sát nhân dân, các cá nhân, đơn vị Nhà nước, tổ chức trong quá trình Tòa án giải quyết các vụ án hành chính để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, đơn vị Nhà nước, tổ chức này.

3. Phương pháp điều chỉnh luật hành chính và luật tố tụng hành chính

3.1. Luật hành chính

– Mệnh lệnh đơn phương

+ Đây là phương pháp điều chỉnh đặc trưng của luật hành chính, xuất phát từ quyền lực của 1 bên nhân danh nhà nước với bên còn lại. Sự áp đặt ý chí này dựa trên các quy định của pháp luật.

+ Các trường hợp thể hiện sự áp đặt ý chí: một bên có quyền ra các mệnh lệnh, bên còn lại phải phục tùng theo; một bên được áp dụng các biện pháp cưỡng chế buộc phải thực hiện theo,…

– Hợp tác, hỗ trợ vì sự phát triển của xã hội

+ Bất kỳ ngành luật nào đặt ra cũng vì mục tiêu phát triển chung của toàn xã hội, luật hành chính cũng vậy. Luật hành chính đưa ra các biện pháp, các định hướng trong các mối quan hệ phát sinh giữa các chủ thể hành chính, định hướng cho những hoạt động này phù hợp với xã hội, với đời sống, vì một xã hội phát triển bền vững.

Vì vậy, phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là mệnh lệnh đơn phương nhưng có sự phối hợp vì sự phát triển chung của xã hội.

3.2. Luật tố tụng hành chính

Luật Tố tụng hành chính có hai phương pháp điều chỉnh:

  • Phương pháp quyền uy, phụ thuộc thể hiện trong mối quan hệ giữa Tòa án với các chủ thể khác;
  • Phương pháp bình đẳng thể hiện trong mối quan hệ giữa các đương sự trong cùng một vụ án. Các đương sự hoàn toàn bình đẳng khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, mà Tòa án nhân dân là chủ thể bảo đảm thực hiện sự bình đẳng đó.

4. Những câu hỏi thường gặp.

4.1. Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính bao gồm đối tượng nào?

Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính bao gồm các đối tượng sau đây:

– Quyết định hành chính.

– Quyết định hành chính bị kiện (bổ sung mới so với LTTHC 2010).

– Hành vi hành chính.

– Hành vi hành chính bị kiện (bổ sung mới so với LTTHC 2010).

– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

+ Quyết định hành chính là văn bản do đơn vị hành chính nhà nước, đơn vị, tổ chức, được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong đơn vị, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.

Văn bản có thể bằng Quyết định, Công văn, Thông báo, Báo cáo, Kết luận….mà trong đó có quyết định một vấn đề cụ thể đối với một người hoặc nhiều người.

+ Quyết định hành chính bị kiện là quyết định quy định tại Quyết định hành chính mà quyết định đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân.

– Hành vi hành chính là hành vi (việc làm) của đơn vị hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong đơn vị hành chính nhà nước hoặc đơn vị, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo hướng dẫn của pháp luật.

Đây là việc làm của đơn vị, cá nhân trong đơn vị, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện quản lý nhà nước nhưng thực hiện trái quy định hoặc không thực hiện gây khó khăn, tổn hại cho tổ chức, cá nhân.

+ Hành vi hành chính bị kiện là hành vi quy định tại Hành vi hành chính mà hành vi đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân.

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu đơn vị, tổ chức để áp dụng cách thức kỷ luật buộc thôi việc đối công chưc thuộc quyền quản lý của mình.

Vì vậy, các quyết định kỷ luật như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, bãi nhiệm không là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính.

4.2. Trường hợp nào mà xét xử không có Hội thẩm nhân dân tham gia?

Việc xét xử vụ án hành chính có Hội thẩm nhân dân tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn thì chỉ có một Thẩm phán thực hiện không có Hội thẩm nhân dân tham gia.

Thủ tục rút gọn là vụ án có tình tiết đơn giản, tài liệu, chứng cứ trọn vẹn, rõ ràng và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chúng cứ; các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng nhằm giải quyết nhanh hạn chế tốn thời gian, vật chất cho các bên; thời hạn để Thẩm phán được phân công ra quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn là trong vòng 30 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định.

4.3. Nguyên tắc đối thoại trong vụ án hành chính là gì?

Đối với vụ án dân sự, lao động, kinh tế… trong quá trình chuẩn bị xét xử thì có hòa giải, còn trong vụ án hành chính thì không có hòa giải mà tổ chức đối thoại để các đương sự thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án. Nguyên tắc đối thoại là bắt buộc. Trường hợp đối thoại thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ việc giải quyết vụ án. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

4.4. Người uỷ quyền theo ủy quyền của Luật TTHC năm 2015 có gì mới?

Trường hợp người bị kiện là đơn vị, tổ chức hoặc người đứng đầu đơn vị, tổ chức thì người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình uỷ quyền. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba.

Theo văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trả lời một số vướng mắc, đối với những trường hợp người bị kiện là UBND hoặc Chủ tịch UBND thì Chủ tịch UBND chỉ được ủy quyền cho Phó chủ tịch UBND uỷ quyền tham gia tố tụng. Phó chủ tịch UBND không được ủy quyền lại cho người thứ ba tham gia tố tụng.

Trên đây, Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn đã chia sẻ một số thông tin về luật hành chính và luật tố tụng hành chính. Đối với sự tin cậy của khách hàng, Luật LVN Group sẽ luôn cố gắng hơn nữa để khách hàng có được sự hài lòng nhất. Nếu có câu hỏi gì thêm về các vấn đề liên quan hay những vấn đề khác quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi. Công ty Luật LVN Group luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com