Trong các yếu tố cấu thành tội phạm thì yếu tố về mặt chủ thể là một yếu tố cần thiết, và chủ chốt để cấu thành tội phạm. Đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản thì các yếu tố cấu thành tội phạm trên được quy định cụ thể trong bộ luật hình sự 2015 (BLHS 2015). Trong phạm vi nội dung trình bày dưới đây, LVN Group sẽ phân tích yếu tố chủ thể tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản để giúp bạn hiểu rõ hơn.
Phân tích chủ thể tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
1/ Hành vi bắt cóc là gì?
Hành vi bắt cóc là hành vi bắt giữ người trái phép. Người bị bắt giữ có thể là trẻ em hoặc là người lớn có quan hệ tình cảm thân thiết với chủ tài sản. Hành vi bắt cóc được thực hiện nhằm chiếm đoạt tài sản. Nếu việc bắt cóc không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản mà nhằm vào một mục đích khác thì hành vi bắt cóc không cấu thành tội này.
Ví dụ: nếu sự việc chỉ dừng lại ở việc bắt giữ con gái của A mà không có hành vi đòi tiền chuộc của B thì không cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà có thể là hành vi khách quan của tội bắt, giam, giữ người trái pháp luật.
2/ Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi gì?
Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi bắt con người làm con tin hay giam giữ người khác lại nhằm mục đích là buộc người thân hoặc người muốn chuộc con tin hoặc người đang bị giam giữ phải bảo đảm thực hiện một lời hứa về trao đổi tài sản nếu muốn chuộc lại người đang bị bắt làm con tin hoặc người đang bị giam giữ.
Xem thêm nội dung trình bày: Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự 2015
2/ Chủ thể tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Căn cứ vào quy định tại Điều 12 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì:
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2.6 Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”
Theo đó, chủ thể của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản trong trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng (khoản 2), phạm tội đặt biệt nghiêm trọng (khoản 3 và khoản 4) theo hướng dẫn tại Điều 169 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Một người khi có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, có những hành vi phạm tội theo hướng dẫn tại Điều 169 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017, xâm phạm đến quyền tài sản của người khác thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định về pháp luật hình sự.
Căn cứ vào Điều 169 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì chủ thể của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là người phải có hành vi cố ý bắt cóc người khác làm con tin với chủ đích là chiếm đoạt tài sản, đáp ứng trọn vẹn các yếu tố cấu thành tội phạm trên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Công ty Luật LVN Group sẽ gửi tới thông tin tới quý bạn đọc những quy định của pháp luật hình sự hiện hành về tội chiếm đoạt tài sản trái phép
3/ Một số câu hỏi thường gặp
3.1/ Thuê người bắt cóc người khác bị xử phạt thế nào?
– Hành vi thuê người bắt cóc người khác là hành vi phạm tội bắt, giữ; hoặc giam người trái pháp luật được quy định tại Điều 157 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau: Người nào bắt, giữ người trái pháp luật thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Trừ trường hợp phạm tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi tại Điều 153; và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật (Điều 377).
3.2/ Bắt cóc trẻ em đi bán xử phạt thế nào?
– Hành vi bắt cóc trẻ em nhằm mục đích mua bán thì sẽ bị xử lý về Tội mua bán người dưới 16 tuổi theo hướng dẫn tại Điều 151 BLHS 2015 với mức hình phạt cao nhất là tù chung thân.
– Mặt khác, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3.3/ Hành vi của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản xuất phát từ lỗi gì?
Căn cứ vào Điều 169 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì về mặt chủ quan, hành vi của của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản xuất phát từ lỗi cố ý của người phạm tội.
Bài viết trên là những nội dung chi tiết về Phân tích chủ thể tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà LVN Group muốn cập nhật với bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu, nếu bạn có câu hỏi hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được trả lời !.