Phân tích Điều 52 Luật Đất đai 2013 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Phân tích Điều 52 Luật Đất đai 2013

Phân tích Điều 52 Luật Đất đai 2013

Đất đại thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là uỷ quyền chủ sở hữu nên nhà nước có thẩm quyền định đoạt về đất đai, thời hạn sử dụng đât, hạn mức sử dụng đất…đặc biệt là căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013. Trong nội dung trình bày này, Công ty luật LVN Group sẽ Phân tích Điều 52 Luật Đất đai 2013 một cách cụ thể và chi tiết.

1. Giải thích các khái niệm có liên quan

– Thứ nhất, căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì việc Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Có hai trường hợp giap đất là Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (Điều 55 Luật đất đai năm 2013) hoặc giao đất không thu tiền sử dụng đất (Điều 54 Luật đất đai năm 2013).
– Thứ hai, căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì việc Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. Có hai trường hợp cho thuê đất là Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (Điều 56 Luật đất đai năm 2013).

– Thứ ba, về khái niệm chuyển mục đích sử dụng đất thì Luật Đất đai năm 2013 không có một quy định cụ thể nào mà chỉ đề cập đến căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép và không cần phải xin phép đơn vị Nhà nước có thẩm quyền.Tuy nhiên, căn cứ theo thực tiễn thi hành co thể hiểu chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép đơn vị Nhà nước có thẩm quyền.

Theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 thì các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của đơn vị nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
Một là, chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
Hai là, chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới cách thức ao, hồ, đầm;
Ba là, chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
Bốn là, chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Năm là, chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
Sáu là, chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
Bảy là, chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Luật đất đai là một lĩnh vực cần thiết trong đời sống xã hội. Đây là các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ về đất đai và tài sản gắn liền với đất. Ngày 29/11/2013, quốc hội đã chính thức thông qua luật đất đai 2013 với 14 chương và 212 điều.

2. Quy định pháp luật Điều 52 Luật Đất đai 2013

– Vị trí: Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 nằm tại Chương 5 Luật đất đai năm 2013 quy định về giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Quy định pháp luật: Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 quy định về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cụ thể như sau:
“1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”
Qua điều luật trên có thể kết luận rằng, nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Phân tích Điều 52 Luật Đất đai 2013

– Nhằm bảo đảm quản lý và thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả đất đai. Luật Đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất muốn có được quyền sử dụng đất dưới cách thức giao đất hay cho thuê đất, hay muốn chuyển mục đích sử dụng đất cần phải dựa trên những căn cứ nhất định, như: một là, phải dựa trên kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.; hai là, dựa trên nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

– Trên cơ sở những căn cứ này tùy theo chủ thể sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Những căn cứ này góp phần bảo đảm đất được giao cho thuế sử dụng đúng mục đích và thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

– Khác so với Luật Đất đai năm 2003 phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 thống nhất căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Xem thêm: Bài viết Phân tích chi tiết Điều 59 Luật Đất đai 2013 mới nhất quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

 

Trên đây là toàn bộ phân tích chi tiết Điều 52 Luật Đất đai 2013 mới nhất. Trong quá trình cần nghiên cứu và áp dụng các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, nếu như quý khách hàng còn có câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn và hỗ trợ pháp lý thì vui lòng liên hệ với Công ty luật LVN Group qua các thông tin sau:

  • Hotline: 1900.0191
  • Zalo: 1900.0191
  • Gmail: info@lvngroup.vn
  • Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com