Phân tích Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Trong Bộ luật hình sự năm 2015 đã có quy định chủ thể mới là người bị buộc tội tại điểm đ khoản 1 Điều 4. Trong đó, người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Giữa những chủ thể này rất dễ gây ra hiểu lầm khi nhận diện. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định tại Điều 60 về khái niệm bị can và quyền và nghĩa vụ của họ trong vụ án hình sự. Để nghiên cứu rõ bị can là ai và quyền, nghĩa vụ của họ thế nào, hãy theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group phân tích về Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đê được trả lời câu hỏi.

1.  Khái niệm về bị can.

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân theo hướng dẫn của Bộ luật này.

2. Quyền của bị can.

Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì bị can có những quyền sau đây:

– Được biết lý do mình bị khởi tố;

– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

– Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo hướng dẫn của Bộ luật này;

– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

– Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

– Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Mặt khác, theo khoản 4 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì việc đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa chữa của bị can sẽ được Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, thời gian, địa điểm để bị can thực hiện quyền này.

Căn cứ theo Thông tư liên tịch số 02/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP quy định về trình tự, thủ tục, thời gian, địa điểm bị can hoặc người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng ban hành ngày 01/02/2018 quy định các trường hợp bị can hoặc người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội được đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa nếu không thuộc vào một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư liên tịch này. Căn cứ các trường hợp bị từ chối gồm:

Các tài liệu liên quan đến bí mật nhà nước; bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân, bí mật gia đình của người tham gia tố tụng mà họ đã yêu cầu đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng giữ bí mật theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng hình sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Các thông tin, tài liệu mà người tham gia tố tụng là người tố giác, báo tin về tội phạm đã yêu cầu đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng giữ bí mật;

– Các quyết định, lệnh, văn bản tố tụng đã được đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng giao cho bị can hoặc người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng hình sự;

– Có căn cứ xác định bị can hoặc người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội thực hiện một trong các hành vi:

+ Mua chuộc, cưng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, gửi tới tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chng cứ, tài liệu, dữ liệu điện tử, đồ vật của vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

+ Lừa dối, đe dọa, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm: ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối; ngăn cản người bị hại tham gia tố tụng hoặc buộc người bị hại khai báo gian dối; ngăn cản người giám định, người định giá tài sản thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định, người định giá tài sản kết luận sai với sự thật khách quan; ngăn cản người phiên dịch, người dịch thuật thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch, người dịch thuật dịch gian dối; ngăn cản uỷ quyền đơn vị, tổ chức, cá nhân khác tham gia tố tụng.

+ Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; đe dọa, sử dụng vũ lực hoặc có hành vi khác cản trở hoạt động tố tụng của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

+ Đã được triệu tập mà vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho hoạt động tố tụng; Ngăn cản việc cấp, giao, nhận hoặc thông báo văn bản tố tụng của đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

– Có căn cứ xác định bị can hoặc người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội tiết lộ thông tin vụ án, bí mật Điều tra mà mình biết khi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã yêu cầu giữ bí mật; sử dụng tài liệu đã được đọc, ghi chép vào Mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân;

– Khi chưa kết thúc Điều tra vụ án, vụ án đang trong giai đoạn phục hồi Điều tra, Điều tra bổ sung hoặc Điều tra lại hoặc Tòa án đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử;

– Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã ra quyết định đình chỉ Điều tra hoặc tạm đình chỉ Điều tra; đình chỉ Điều tra hoặc tạm đình chỉ Điều tra đối với bị can; đình chỉ vụ án hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ vụ án hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.

3. Nghĩa vụ của bị can.

Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì bị can có những nghĩa vụ sau đây:

– Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;

Lý do bất khả kháng là những việc, tình huống, sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết. Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan bên ngoài như thiên tai, dịch bệnh… tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình.

– Chấp hành quyết định, yêu cầu của đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Trên đây là toàn bộ nội dung phân tích về quy định bị can tại Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Nội dung nội dung trình bày có giới thiệu về khái niệm của bị can, quyền và nghĩa vụ của bị can được quy định thế nào trong luật. Nếu trong quá trình nghiên cứu, quý bạn đọc còn có vấn đề cần trả lời hay quan tâm đến các dịch vụ tư vấn do LVN Group tư vấn vui lòng truy cập địa chỉ trang web sau: https://lvngroup.vn/ để được tư vấn trả lời một cách chi tiết.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com