Pháp luật quy định như thế nào về việc nghỉ chuẩn bị hưu hưu  - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Pháp luật quy định như thế nào về việc nghỉ chuẩn bị hưu hưu 

Pháp luật quy định như thế nào về việc nghỉ chuẩn bị hưu hưu 

Vấn đề về nghỉ hưu, hưu trí luôn là những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong xã hội ngày nay. Bởi lẽ, nghỉ hưu là một chính sách an sinh xã hội của nhà nước đối với công dân, mà những công dân này là những người đã dùng cả đời để công tác, cống hiến cho đất nước. Việc pháp luật quy định về vấn đề nghỉ hưu có thể nói lên sự phát triển của đất nước đó. Mặt khác, trong một số trường hợp đặc biệt sẽ có những tình huống nghỉ hưu trước tuổi. Do đó, nội dung trình bày này sẽ trình bày về vấn đề Pháp luật quy định thế nào về việc nghỉ chuẩn bị hưu

Pháp luật quy định thế nào về việc nghỉ chuẩn bị hưu

1. Nghỉ hưu là gì? Tuổi nghỉ hưu là gì?

Pháp luật hiện hành không định nghĩa nghỉ hưu là gì, tuy nhiên hiểu theo một cách đơn giản nhất thì nghỉ hưu là việc người lao động khi đến độ tuổi luật định thì sẽ chấm dứt công việc đang làm của mình, chấm dứt hợp đồng lao động để nghỉ ngơi khi về già. 

Tuổi nghỉ hưu là độ tuổi luật định mà khi đạt tới độ tuổi đó người lao động có đủ điều kiện và căn cứ pháp luật để thực hiện việc nghỉ hưu, đồng thời được nhận các khoản trợ cấp hưu trí. 

Hiện nay, trong từng giai đoạn phát triển của xã hội mà pháp luật sẽ đề ra những tuổi nghỉ hưu khác nhau. Giữa nam và nữ cũng sẽ khác nhau về độ tuổi nghỉ hưu do sự khác nhau về bản chất sinh học, thể chất cũng như sức khỏe giữa nam và nữ. 

2. Nghỉ chuẩn bị hưu là gì?

Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành không định nghĩa nghỉ chuẩn bị hưu là gì. Tuy nhiên, ở Điều 9 Thông tư 113/2016/TT-BQP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 109/2021/TT-BQP thì nhà làm luật có mở ngoặc để giải thích, nghỉ chuẩn bị hưu là nghỉ lo cho hậu phương gia đình. Do đó, có thể hiểu một cách nôm na rằng, nghỉ chuẩn bị hưu là khoảng thời gian được nghỉ trước khi có quyết định nghỉ hưu của đơn vị có thẩm quyền, khoảng thời gian được nhà làm luật miêu tả là khoảng thời gian sắp xếp công việc gia đình của người nghỉ chuẩn bị hưu. 

3. Nghỉ chuẩn bị hưu

Khoản 4 Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BQP quy định:

1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quyết định nghỉ hưu, được nghỉ chuẩn bị hưu (nghỉ để chuẩn bị hậu phương gia đình) như sau:
a) Từ đủ 20 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 09 tháng;
b) Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 12 tháng.

2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có đủ điều kiện nghỉ hưu, nếu có nguyện vọng không nghỉ chuẩn bị hưu (hưởng lương hưu ngay) hoặc nghỉ không đủ thời gian quy định, thì khi nghỉ hưu được hưởng khoản tiền chênh lệnh giữa tiền lương của tháng cuối cùng trước khi hưởng lương hưu với tiền lương hưu tháng đầu tiên đối với số tháng không nghỉ chuẩn bị hưu.

3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ chuẩn bị hưu tại gia đình phải đăng ký thời gian nghỉ với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo hướng dẫn của Luật Cư trú.

4. Trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu, nếu mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh phải chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 157/2013/TT-BQP ngày 26 tháng 8 năm 200 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về quản lý, điều trị, chăm sóc, giải quyết chính sách đối với quân nhân, công chuyên viên chức quốc phòng, người công tác trong tổ chức cơ yếu do Quân đội quản lý bị bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần.”

3.1 Đối tượng được nghỉ chuẩn bị hưu 

Căn cứ vào Điều 2 Thông tư số 113/2016/TT-BQP quy định về chế độ nghỉ của quân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thì đối tượng được áp dụng nghỉ chuẩn bị hưu bao gồm:

+ Quân nhân chuyên nghiệp.

+ Công nhân và viên chức quốc phòng.

+ Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.

3.2 Thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 

Căn cứ vào quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BQP sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 113/2016/TT-BQP thì thời gian nghỉ chuẩn bị hưu đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quyết định nghỉ hưu, được nghỉ chuẩn bị hưu như sau:

+  Từ đủ 20 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 09 tháng;

+  Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 12 tháng.

3.3 Các chế độ, chính sách được hưởng khi nghỉ chuẩn bị hưu 

Thứ nhất, trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thì họ vẫn được hưởng lương.

Theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 3 Thông tư 113/2013/TT-BQP có quy định: Nghỉ hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có) theo hướng dẫn của Bộ luật lao động và quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, bao gồm nghỉ chuẩn bị hưu

Theo như quy định nêu trên thì khi nghỉ chuẩn bị hưu các quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng vẫn được hưởng tiền lương và các khoản phụ cấp theo hướng dẫn của pháp luật. 

Thứ hai, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có đủ điều kiện nghỉ hưu, nếu có nguyện vọng không nghỉ chuẩn bị hưu (hưởng lương hưu ngay) hoặc nghỉ không đủ thời gian quy định, thì khi nghỉ hưu được hưởng khoản tiền chênh lệch giữa tiền lương của tháng cuối cùng trước khi hưởng lương hưu với tiền lương hưu tháng đầu tiên đối với số tháng không nghỉ chuẩn bị hưu.

Thứ ba, trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu, nếu mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh phải chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 157/2013/TT-BQP ngày 26 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về quản lý, điều trị, chăm sóc, giải quyết chính sách đối với quân nhân, công chuyên viên chức quốc phòng, người công tác trong tổ chức cơ yếu do Quân đội quản lý bị bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần.

4. Cách tính trợ cấp cho quân nhân chuyên nghiệp

Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư 162/2017/TT-BQP hướng dẫn tính trợ cấp một lần cho quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn như sau: 

* Trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi, được tính theo công thức sau:

Tiền trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi = Số năm được trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định) x 03 tháng x Tiền lương tháng bình quân. 

* Trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, mỗi năm trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân, được tính theo công thức sau:

Tiền trợ cấp cho số năm công tác = {5 tháng + [(tổng số năm công tác – 20 năm) x 1/2  tháng]} x Tiền lương tháng bình quân. 

Trên đây là toàn bộ nội dung về vấn đề Nghỉ chuẩn bị hưu mà chúng tôi muốn gửi đến quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có bất kỳ câu hỏi hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất. Chúng tôi có các dịch vụ mà bạn cần. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com