Trong các cách thức trách nhiệm dân sự trong hợp đồng dân sự thì phạt vi phạm hợp đồng; bồi thường tổn hại (BTTH) hợp đồng là những cách thức trách nhiệm phổ biến nhất. Để nghiên cứu rõ hơn về vấn đề vi phạm hợp đồng, Luật LVN Group xin gửi đến quý bạn đọc nội dung trình bày: “Phạt vi phạm hợp đồng theo luật dân sự 2015“.
1. Vi phạm hợp đồng là gì?
Phạt vi phạm hay còn gọi là phạt vi phạm hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Mức phạt vi phạm trong hợp đồng dân sự do hai bên thỏa thuận, còn trong thương mại và xây dựng thì căn cứ vào giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, và không quá 8% hoặc 12%
BLDS năm 2015 quy định những vấn đề mang tính nguyên tắc như sau:“Hợp đồng” là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong một sự việc hay lĩnh vực nào đó. Nếu hợp đồng trong lĩnh vực dân sự (như mua bán nhà, xe ô tô …) giữa các cá nhân với nhau, thì gọi là “hợp đồng dân sự”. Nếu hợp đồng giao kết mà trong đó ít nhất một bên tham gia có mục đích sinh lợi, thương mại và có đăng ký kinh doanh, chẳng hạn như công ty A bán sản phẩm do mình sản xuất cho công ty B, thì gọi là “hợp đồng thương mại”. Nếu hợp đồng trong những lĩnh vực được chuyên biệt hóa, có luật riêng, thì hợp đồng sẽ mang tên lĩnh vực đó. Chẳng hạn như, hợp đồng thi công xây dựng công trình ký giữa hai công ty, thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Xây dựng, thì gọi là “hợp đồng xây dựng”.
Vi phạm hợp đồng là hành vi một bên vi phạm (một hoặc nhiều) nghĩa vụ thỏa thuận trong hợp đồng mà hai bên đã ký kết.Ví dụ, Công ty A và Công ty B thỏa thuận (trong hợp đồng bán hàng) là Công ty B sẽ thanh toán tiền mua hàng vào ngày 25/4/2017. Nhưng đến ngày đó, Công ty B không thanh toán. Vì vậy Công ty B bị xem là vi phạm hợp đồng. Căn cứ hơn là vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Trong điều khoản nội dung Hợp đồng bán hàng giữa hai bên có quy định: Nếu Công ty B chậm thanh toán tiền mua hàng, thì sẽ bị phạt 1% giá trị lô hàng cho mỗi ngày chậm. Đây chính là thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng. Việc phạt vi phạm hợp đồng không mang tính bắt buộc, mà do các bên thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên thỏa thuận này (nếu có), thì phải thể hiện rõ trong hợp đồng. Nếu trong hợp đồng không có nội dung này thì xem như hai bên không thỏa thuận.
2. Điều kiện phạt vi phạm hợp đồng
Khi có hành vi vi phạm hợp đồng, tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồn, các bên sẽ bị phạt tiền vi phạm hợp đồng, bồi thường tổn hại, buộc thực hiện đúng hợp đồng,…
Đối với hình phạt phạt vi phạm hợp đồng, chỉ áp dụng khi đáp ứng hai điều kiện cơ bản:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng;
- Có thỏa thuận xử lý vi phạm bằng cách thức phạt vi phạm.
2.1. Có hành vi vi phạm hợp đồng
Khi giao kết hợp đồng, các bên có trách nhiệm làm theo đúng nội dung đã thỏa thuận.
Khi một trong các bên không thực hiện nghĩa vụ, thực hiện không trọn vẹn nghĩa vụ hay thực hiện không đúng nghĩa vụ thì đều bị coi là vi phạm hợp đồng và sẽ bị xử phạt theo thỏa thuận.
Các nghĩa vụ hợp đồng không chỉ có nghĩa vụ đã thỏa thuận mà còn có những nghĩa vụ đương nhiên phải thực hiện theo pháp luật dân sự quy định chung cho từng loại hợp đồng đó.
Khác với bồi thường tổn hại trong hợp đồng, khi áp dụng hình phạt phạt vi phạm, các bên chỉ cần chứng minh có hành vi vi phạm là có thể áp dụng hình phạt này.
Không cần phải chứng minh có tổn hại xảy ra không, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm với tổn hại đó được không.
2.2. Có sự thỏa thuận của các bên
Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thỏa thuận phạt vi phạm như sau:
- Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
- Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
- Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường tổn hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường tổn hại.
Trường hợp các bên có thoả thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường tổn hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Phạt vi phạm là một hình phạt bảo đảm thực hiện hợp đồng mà pháp luật không bắt buộc áp dụng.
Theo đó, chỉ khi trong hợp đồng các bên có thỏa thuận rõ ràng về điều khoản phạt vi phạm hợp đồng thì các bên mới áp dụng hình phạt này khi có vi phạm.
Về chế định phạt vi phạm, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, không quy định khung xử phạt cụ thể.
Khi thỏa thuận về điều khoản phạt vi phạm hợp đồng, các bên phải thỏa thuận cả mức phạt vi phạm hợp đồng thì khi có vi phạm mới xử phạt được.
3. Thỏa thuận về mức phạt vi phạm hợp đồng
Căn cứ theo Điều 418 BLDS năm 2015, quy định về thỏa thuận phạt vi phạm:
“1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường tổn hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường tổn hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường tổn hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.”
Nghiên cứu nội dung quy định này có thể hiểu, không có giới hạn về mức phạt vi phạm trong dân sự, các bên có thể thỏa thuận chỉ bị phạt vi phạm mà không phải BTTH. Nếu trong hợp đồng có thỏa thuận phạt vi phạm, nhưng không đề cập việc vẫn phải BTTH thì bên vi phạm sẽ không phải BTTH. Ví dụ, ông A bán cho ông B một căn nhà. Trong hợp đồng mua bán nhà quy định nếu ông A chậm giao nhà thì bị phạt 5 triệu đồng/ngày chậm. Sau đó, ông A đã không giao nhà đúng hạn mà chậm tới 30 ngày. Do việc này, ông B phải đi thuê chỗ khác ở tạm mất 20 triệu đồng. Số tiền thuê nhà này có thể xem là tổn hại. Nhưng do trong hợp đồng chỉ nói đến việc phạt vi phạm, mà không đề cập việc BTTH, nên ông B không có quyền yêu cầu ông A phải BTTH cho mình mà chỉ được nhận tiền phạt vi phạm.
Theo quy định tại Điều 418 BLDS năm 2015, thì các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải BTTH hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải BTTH. Các bên có thể thỏa thuận trước về việc BTTH cũng như xác định trước trong hợp đồng một mức bồi thường cụ thể bằng tiền. Tuy nhiên, khác với phạt vi phạm là chỉ được áp dụng nếu như các bên có thỏa thuận trước về phạt vi phạm, đối với BTTH, cho dù các bên có thỏa thuận về vấn đề BTTH do vi phạm hợp đồng được không, thì khi xảy ra tổn hại, bên gây tổn hại vẫn phải bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật. Trách nhiệm BTTH nhắm tới mục đích cần thiết nhất là bồi hoàn, bù đắp, khôi phục lợi ích vật chất bị tổn hại cho bên bị vi phạm. Vì vậy, BTTH là hình phạt cần thiết và cơ bản nhất nhằm bảo đảm lợi ích của các bên khi hợp đồng bị vi phạm, tạo ra khả năng đảm bảo lợi ích một cách tối đa cho mọi bên có liên quan trong quan hệ hợp đồng. Chính vì thế, hình phạt này được áp dụng cho hầu hết các hành vi vi phạm hợp đồng.
Điều 13 BLDS năm 2015 quy định: “Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ tổn hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”. Điều 360 BLDS năm 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường tổn hại do vi phạm nghĩa vụ: “Trường hợp có tổn hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”.
4. Dịch vụ tư vấn luật LVN Group
Trên đây là thông tin về Chế định hợp đồng trong bộ luật dân sự 2015mà Công ty Luật LVN Group gửi đến quý bạn đọc tham khảo. Nếu cần cung cấp thêm thông tin chi tiết quy định về dân sự, quý khách vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi cụ thể.