Phí trước bạ, lệ phí tước bạ là những thuật ngữ quen thuộc mà chúng ta thường gặp khi thực hiện các thủ tục như đăng ký quyền sở hữu xe, sở hữu nhà đất,.. Vậy phí trước bạ là gì, pháp luật có quy định thế nào về loại phí này? Mời quý khách hàng cùng theo dõi nội dung trình bày sau đây của Công ty Luật LVN Group để biết thêm thông tin chi tiết.
Phí trước bạ là gì
1. Phí trước bạ là gì?
Phí trước bạ hay nói chính xác hơn là lệ phí trước bạ. Đây chính là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được đơn vị nhà nước gửi tới dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí.
2. Đối tượng nào phải chịu phí trước bạ?
Theo Điều 2 Thông tư 301/2016/TT-BTC thì đối tượng chịu phí trước bạ gồm có:
– Nhà, đất:
- Nhà, gồm: nhà ở; nhà công tác; nhà sử dụng cho các mục đích khác.
- Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
– Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
– Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
– Thuyền thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với đơn vị quản lý Nhà nước, kể cả du thuyền.
– Tàu bay.
– Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
– Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp.
Trường hợp các loại máy, thiết bị thuộc diện phải đăng ký và gắn biển số do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp nhưng không phải là ô tô theo hướng dẫn tại Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không phải chịu lệ phí trước bạ.
3. Khi nào phải nộp phí trước bạ?
Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định như sau:
“Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với đơn vị nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định này.”
=> Vì vậy thì thời gian phải nộp phí trước bạ là thời gian đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng những tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ, trừ các trường hợp được miễn lệ phí.
4. Khai, nộp phí trước bạ
Khai phí trước bạ
Lệ phí trước bạ/phí trước bạ được khai theo từng lần phát sinh.
Hồ sơ khai phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:
a) Đối với tài sản là nhà, đất:
– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01 Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính theo hướng dẫn.
– Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp.
– Bản sao hợp lệ giấy tờ hợp pháp theo hướng dẫn của pháp luật về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản.
b) Đối với tài sản khác (trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam):
– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 02 Nghị định 140.
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp.
– Bản sao hợp lệ giấy đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của chủ cũ (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi).
– Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự).
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính theo hướng dẫn.
c) Đối với tài sản là tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển nếu thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam:
– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 02 Nghị định 140.
– Bản sao hợp lệ phiếu báo hoặc xác nhận của đơn vị có thẩm quyền về việc tàu thủy, thuyền thuộc đối tượng được đăng ký sở hữu.
Nơi nộp hồ sơ khai phí trước bạ
– Đối với tài sản là nhà, đất: Nộp hồ sơ tại đơn vị tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
– Đối với tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ (trừ nhà, đất): Nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, hoặc địa điểm do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục thuế, hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử.
Trên đây là nội dung trả lời cho câu hỏi phí trước bạ là gì mà Công ty Luật LVN Group gửi tới tới quý khách hàng. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau để được hỗ trợ:
- Hotline: 1900.0191
- Zalo: 1900.0191
- Gmail: info@lvngroup.vn
- Website: lvngroup.vn