Phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai

Tội phạm là một trong những vấn đề luôn thu hút được sự quan tâm của nhiều người do tính chất nghiêm trọng của nó. Bên cạnh việc quy định các biện pháp và mức xử phạt đối với tội phạm thì việc phòng chống tội phạm cũng là một vấn đề cần được chú trọng. Đất đai là một loại tài sản vô cùng quý giá, tuy nhiên các tội phạm về đất đai lại thường xuyên xuất hiện gây ảnh hưởng xấu đến xã hội. Vậy phòng chống tội phạm về đất đai được quy định thế nào? Mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

phòng chống tội phạm về đất đai

1. Công tác phòng chống tội phạm

Phòng chống tội phạm là hoạt động của đơn vị nhà nước, tổ chức xã hội của toàn thể cộng đồng và công dân nhằm nhanh chóng phát hiện, kịp thời ngăn chặn để khắc phục nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm đồng thời góp phần làm giảm tỷ lệ tội phạm.

Phòng chống và ngăn ngừa tội phạm là tư tưởng chỉ đạo của đơn vị, tổ chức nhà nước có thẩm quyển theo hướng dẫn của pháp luật cũng như cách thức, biện pháp của công dân được thực hiện nhằm hạn chế đến mức tổi thiểu tội phạm xảy ra, nếu tội phạm xảy ra thì phải hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả và tác hại của nó tới cộng đồng.

Phòng ngừa tội phạm mang tính hệ thống, chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất và có sự phối hợp nhịp nhàng, quan hệ hữu cơ giữa các đơn vị nhà nước, tổ chức và công dân.

Chủ thể chính của công tác phòng chống tội phạm bao gồm: các đơn vị nhà nước, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và toàn thể công dân. Ở Việt Nam, phòng ngừa tội phạm mang tính kế hoạch, có sự chỉ đạo chặt chẽ giữa các đơn vị nhà nước cũng như tổ chức cộng đồng dân cư dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và người dân.

Để phòng chống và ngăn ngừa tội phạm, từ trước đến nay Nhà nước ta đã tiến hành nhiều biện pháp, chương trình khác nhau, trong đó đáng chú ý là phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, phong trào quần chúng bảo vệ trị an… và đặc biệt trong giai đoạn hiện nay là Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm,

Công tác phòng chống và ngăn ngừa tội phạm không phải chỉ là nhiệm vụ của một đơn vị, tổ chức và cũng không phải của một ngành khoa học nào trong lĩnh vực tư pháp hình sự, mà nó chính là nhiệm vụ chung của toàn thể cộng đồng và toàn xã hội.

2. Phòng chống tội phạm về đất đai

Hiện nay, căn cứ theo các quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về các hình phạt xử lý đối với các đối tượng có hành vi vi phạm các quy định của Luật Đất đai khá rõ ràng. Căn cứ:

  • Đối với người sử dụng đất vi phạm

Điều 228 Bộ luật Hình sự quy định về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai.

Theo đó, chủ thể của tội này là người có hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.

Nếu chủ thể này đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Phạm tội có tổ chức; phạm tội 02 lần trở lên; tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Mặt khác, người phạm tội còn có thể chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

  • Đối với các vấn đề liên quan đến việc quản lý đất đai

Hành vi vi phạm của người quản lý (thường là người có chức vụ quyền hạn có thể bị xử lý bằng các tội danh khác nhau như: tội nhận hối lộ (điều 354); tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (điều 360); tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai (điều 229); tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (điều 230). Tùy vào mục đích, mức độ, hành vi, hậu quả của từng tội phạm mà bị xem xét ở các tội danh khác nhau.

Theo đó, nhóm đối tượng có nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý đất đai, thường sẽ phải đối diện với tội danh Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai. Căn cứ: Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp với định lượng tổn hại khác nhau và mức độ vi phạm khác nhau thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; Khoản 2 có khung hình phạt từ 02 năm đến 07 năm; Khoản 3 có khung hình phạt từ 05 năm đến 12 năm.

Mặt khác, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

  • Đối với hoạt động quản lý đất đai

Nếu có hành vi vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về tài sản, về sản xuất kinh doanh thì tùy trường hợp mà có thể bị phạt tù đến 3 năm; từ 03 năm đến 12 năm; từ 10 năm đến 20 năm.

Mặt khác, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Một số biện pháp nhằm phòng chống tội phạm về đất đai có thể kể đến như sau:

  • Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh đối với loại tội phạm này.
  • Chủ động tham mưu các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước trong quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai, cấp phép xây dựng;
  • Tăng cường thông tin, tuyên truyền rộng rãi, công khai, minh bạch các dự án đã được cấp phép ở địa phương để người dân được tiếp cận nguồn thông tin chính thống và cảnh báo những dự án có dấu hiệu lừa đảo.
  • Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ rà soát, nắm tình hình toàn bộ các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản đã được phê duyệt chủ trương đầu tư, đã được chấp thuận đầu tư đang triển khai xây dựng, các dự án đang xin chủ trương đầu tư, kịp thời phát hiện việc mua bán, chuyển đổi các dự án có dấu hiệu vi phạm, nhất là các dự án chưa hoàn thành thủ tục pháp lý, các dự án “ma” ngay từ cấp xã, phường, thị trấn… để chủ động triển khai các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tự ý phân lô, tách thửa, bán đất nền trái quy định của pháp luật.
  • Làm rõ các hành vi tiêu cực, tham nhũng, trục lợi trong các đơn vị quản lý nhà nước; quyết liệt đấu tranh, xử lý nghiêm các hành động lấn chiếm đất, tự ý phân lô, bán nền, xây dựng trái phép, ép giá, chèn ép khách hàng, thao túng hoạt động “đấu giá” tại các dự án bất động sản.

3. Một số câu hỏi thường gặp

  • Hình phạt đối với tội phạm về đất đai là gì?

Những người phạm tội về đất đai có thể bị phạt tù, phạt tiền, tịch thu tài sản, cấm hành nghề theo hướng dẫn của pháp luật.  Mức hình phạt cụ thể được áp dụng tuy theo hành vi và mức độ phạm tội được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự

  • Chủ thể thực hiện phòng chống tội phạm về đất đai là ai?

Công tác phòng chống và ngăn ngừa tội phạm không phải chỉ là nhiệm vụ của một đơn vị, tổ chức và cũng không phải của một ngành khoa học nào trong lĩnh vực tư pháp hình sự, mà nó chính là nhiệm vụ chung của toàn thể cộng đồng và toàn xã hội.

  • Người quản lý đất đai có bị xử phạt tội phạm về đất đai không?

Đối tượng có nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý đất đai nếu có hành vi vi phạm thường sẽ phải đối diện với tội danh Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai.

>> Xem thêm: Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề phòng chống tội phạm về đất đai, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group về phòng chống tội phạm về đất đai vui lòng liên hệ với chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com