Hiện nay, khi bạn muốn đi từ Việt Nam đến một số quốc gia trên thế giới phải quá cảnh tại một sân bay khác để tiếp tục đi đến sân bay đích đến của bạn. Sở dĩ có “quá cảnh” bởi vì từ Việt Nam không có chuyến bay thẳng đến nước mà bạn muốn đến do đó phải di chuyển theo từng bước như trên. Vậy quá cảnh là gì? Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua nội dung trình bày dưới đây:Quá cảnh là gì? Điều kiện để được quá cảnh vào Việt Nam.
Quá cảnh là gì? Điều kiện để được quá cảnh vào Việt Nam
1. Quá cảnh là gì?
Quá cảnh là sự đi qua một nước hay nhiều nước để đi tới một nước thứ ba, mà ở đó, con người, hàng hóa không bị khám xét, được quy định đầu tiên tại Hiệp ước Blvnelone năm 1921 về sự tự do quá cảnh.
Tiếp đó, theo Công ước Luật biển năm 1982, thì quá cảnh là việc thực hiện quyền tự do hàng hải và hàng không với mục đích duy nhất là đi qua liên tục và nhanh chóng qua eo biển giữa một bộ phận khác về kinh tế và một vùng đặc quyền về kinh tế và một bộ phận khác của biển cả hoặc một vùng đặc quyền kinh tế.
Trong đó, sự tự do quá cảnh được áp dụng đối với cả con người và hàng hóa.
Một điểm cần lưu ý, đó là chỉ được xem là quá cảnh nếu như đảm bảo được mục đích đi qua liên tục và nhanh chóng. Vậy thế nào là đi qua liên tục và nhanh chóng?
Trên thực tiễn, tùy thuộc vào cách sắp xếp, thời gian di chuyển, hãng dịch vụ, quy định pháp luật của quốc gia quá cảnh… mà thời gian quá cảnh trong mỗi trường hợp là khác nhau. Tuy nhiên, có thể coi là quá cảnh khi phương tiện vận chuyển đó dừng lại để tiếp nhiên liệu hoặc nhận thêm hàng hóa hay hành khách.
2. Điều kiện để được quá cảnh vào Việt Nam
Bản thân quá cảnh ra đời cũng nhằm giải quyết những khó khăn nhất định trong vận tải hành khách. Tuy nhiên, để có sự quản lý một cách chặt chẽ nhất, pháp luật Việt Nam cũng đã có quy định về điều kiện để được quá cảnh vào Việt Nam, cụ thể tại Điều 23 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam nêu rõ:
Người nước ngoài được quá cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
2. Vé phương tiện phù hợp với hành trình đi nước thứ ba;
3. Thị thực của nước thứ ba, trừ trường hợp được miễn thị thực.
Trên cơ sở điều luật này, chuyên gia sẽ có sự phân tích sâu hơn dưới đây.
Điều kiện 1: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
Trong đó, hộ chiếu là “chứng minh thư” bắt buộc được đơn vị có thẩm quyền cấp cho cá nhân cho phép cá nhân đó có thể xuất cảnh ra nước ngoài và được quyền nhập cảnh trở lại sau khi chuyến du lịch, công tác hay việc học kết thúc. Hộ chiếu cũng là giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài.
Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế là loại giấy tờ do đơn vị có thẩm quyền của một nước cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và được đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận.
Điều kiện này cũng là căn cứ để được cấp thị thực.
Điều kiện 2: Vé phương tiện phù hợp với hành trình đi nước thứ ba. Điều kiện này có nghĩa là, nếu đi đường hàng không đến nước thứ ba thì người nước ngoài phải có vé máy bay, đi bằng đường biển thì phải có vé tàu biển.
Điều kiện 3: Thị thực của nước thứ ba, trừ trường hợp được miễn thị thực.
Thị thực là loại giấy tờ do đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Nếu xét nghĩa này, thì thị thực của nước thứ ba được hiểu là giấy tờ do đơn vị có thẩm quyền của nước thư ba cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh vào nước đó. Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử. Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần
Thực tế, pháp luật mỗi quốc gia sẽ có các quy định về thị thực khác nhau, tuy nhiên để người đọc dễ nắm bắt, chuyên gia sẽ phân tích một số các vấn đề về thị thực theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam như sau:
Về điều kiện được cấp thị thực:
Một là, có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
Hai là, có đơn vị, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 của Luật này.
Ba là, không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.
Bốn là, các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:
– Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo hướng dẫn của Luật đầu tư;
– Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo hướng dẫn của Luật luật sư;
– Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo hướng dẫn của Bộ luật lao động;
– Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.
Năm là, thị thực điện tử cấp cho người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này.
Các điều kiện trên phải được áp dụng đồng thời theo hướng dẫn tại Điều 10 Luật Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Các trường hợp được miễn thị thực:
Thứ nhất, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Thứ hai, sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo hướng dẫn của Luật này.
Ba là, vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
Bốn là, vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế – xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
Năm là, đơn phương miễn thị thức.
Sáu là, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo hướng dẫn của Chính phủ.
3. Một số câu hỏi thường gặp
Khu vực quá cảnh là gì?
– Khu vực quá cảnh là khu vực thuộc cửa khẩu quốc tế, nơi người nước ngoài được lưu lại để đi nước thứ ba.
– Khu vực quá cảnh do đơn vị có thẩm quyền quản lý cửa khẩu quốc tế quyết định.
Chuyến bay quá cảnh là gì?
Chuyến bay qúa cảnh là chuyến bay có một hoặc nhiều điểm dừng.
Hành khách đi trên chuyến bay quá cảnh sẽ phải thực hiện 1 hoặc 2 điểm dừng giữa hành trình để tiếp thêm nhiên liệu cho máy bay. Tùy theo từng trường hợp cụ thể hành khách có thể ngồi trên máy bay trong thời gian chờ đợi. Hoặc phải di chuyển ra khu vực quá cảnh tại sân bay.
Tùy theo chặng đường bay mà hãng hàng không khai thác, chuyến bay có thể quá cảnh tại một hoặc nhiều điểm khác nhau.
Hiểu một cách đơn giản thì chuyến bay quá cảnh là chuyến bay có điểm dừng tại các địa điểm trung gian chứ không phải bay thẳng đến điểm đến
Ví dụ: Muốn bay từ A đến C thì khi máy bay dừng lại tại B sẽ được coi là quá cảnh
Xem thêm: Hợp đồng thông minh là gì? Những thông tin chi tiết
Xem thêm: Mẫu hợp đồng thuê kiot bán hàng
Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi vềQuá cảnh là gì? Điều kiện để được quá cảnh vào Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.