Hiện nay, nhu cầu vay vốn tại các ngân hàng thương mại càng tăng mạnh, để thực hiện được thủ tục này đòi hỏi cần phải thực hiện các biện pháp bảo đảm thích hợp. Liên quan đến vấn đề này, nhiều người câu hỏi về cách thức ngân hàng thương mại quản lý tài sản bảo đảm thế nào? Để lý giải cho câu hỏi trên, Luật LVN Group gửi đến bạn đọc nội dung trình bày Quản lý tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại. Mời bạn cân nhắc!
Quản lý tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại
1. Tài sản bảo đảm là gì?
Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm, được tồn tại dưới 3 cách thức mà khách hàng có thể dùng để vay thế chấp là vật hiện hữu, giấy tờ có giá trị và quyền tài sản:
Tài sản đảm bảo là quyền tài sản như quyền tài sản phát sinh từ quyền chuyên gia, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận bảo hiểm, quyền góp vốn kinh doanh, quyền khai thác tài nguyên, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố, các quyền tài sản khác.
Tài sản đảm bảo là các giấy tờ có giá như: Trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền.
Tài sản đảm bảo là vật như phương tiện giao thông, kim khí đá quý, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa.
Điều kiện để trở thành tài sản đảm bảo
Theo quy định tại Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 về tài sản bảo đảm:
- Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.
- Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.
- Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
- Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.
Quản lý tài sản bảo đảm là việc trông coi giữ gìn tài sản bảo đảm, bảo đảm cho tài sản bảo đảm không bị mất mát, hao hụt trừ những hao mòn tự nhiên.
2. Ngân hàng thương mại là gì?
Theo khoản 3 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo hướng dẫn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng để cấp tín dụng và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Tài sản đảm bảo là nhân tố giúp các ngân hàng thương mại hạn chế được rủi ro khi cấp tín dụng tuy nhiên, bối cảnh mới cho thấy, những khoản cấp tín dụng có tài sản đảm bảo cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Để hạn chế rủi ro trong việc cấp tín dụng có tài sản đảm bảo, yếu tố tài sản đảm bảo trong cho vay hiện nay cần được coi trọng và đánh giá đúng mức.
Quản lý tài sản bảo đảm là việc trông coi giữ gìn tài sản bảo đảm, bảo đảm cho tài sản không bị mất mát, hao hụt trừ những hao mòn tự nhiên.
3. Quản lý tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại
Quản lý tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 36 Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), theo đó:
Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện quản lý tài sản bảo đảm đáp ứng yêu cầu sau đây:
- Xác định cụ thể các loại tài sản bảo đảm mà ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấp nhận đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
- Có phương pháp xác định giá trị tài sản theo hướng dẫn của pháp luật về định giá hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị thị trường, giá trị thu hồi và thời gian phát mại, xử lý của từng loại tài sản bảo đảm làm cơ sở quản lý tài sản bảo đảm theo hướng dẫn nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; xác định tài sản bảo đảm đủ điều kiện để khấu trừ và tỷ lệ khấu trừ khi trích lập dự phòng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
- Đánh giá định kỳ hoặc đột xuất theo hướng dẫn nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với tài sản bảo đảm theo nguyên tắc tài sản bảo đảm có sự biến động giá trị nhiều hơn sẽ phải đánh giá thường xuyên hơn.
- Có quy định về việc tiếp nhận, bảo quản an toàn tài sản bảo đảm.
4. Quy định pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm
Trong hoạt động tín dụng, thế chấp tài sản được xem là biện pháp cần thiết để giảm thiểu rủi ro cho các TCTD, đây là nguồn thu thứ hai để có thể thu một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi của khoản nợ.
Trong thực tiễn, khi phát sinh nợ xấu phần lớn khách hàng vay khó khăn về tài chính, thậm chí ngừng hoạt động, giải thể, phá sản nên việc xử lý tài sản bảo đảm có tính quyết định trong việc thu hồi để giảm tỷ lệ nợ xấu cho mỗi TCTD nói riêng, nền kinh tế nói chung.
Xử lý tài sản bảo đảm là việc bên nhận bảo đảm thực hiện một trong các phương thức xử lý tài sản bảo đảm mà Bộ luật dân sự và các văn bản pháp luật khác về giao dịch đã quy định nhằm ứng quyền lợi của mình trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm..
Theo quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm gồm: (i) Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ; (ii) Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo hướng dẫn của luật; (iii) Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.
Theo Điều 303 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì việc xử lý đối với tài sản cầm cố, thế chấp (gọi tắt là tài sản bảo đảm) bao gồm: (i) Bán đấu giá tài sản; (ii) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản; (iii) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm; (iv)Phương thức khác. Đây là các phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 303, tuy nhiên thì ngoài các phương thức trên, các bên có thể thỏa thuận các phương thức khác để phù hợp với tính chất của nghĩa vụ như cho thuê tài sản, sử dụng tài sản trong một thời hạn phù hợp để thực hiện giao dịch bảo đảm.
Trên đây là những nội dung thông tin mà Luật LVN Group muốn đưa đến cho bạn đọc về chủ đề Quản lý tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại 2023 cũng như các nội dung liên quan khác. Trong quá trình cân nhắc nếu còn nội dung nào chưa rõ bạn vui lòng phản hồi nội dung trình bày hoặc liên hệ trực tiếp với Luật LVN Group theo thông tin dưới đây để được trả lời kịp thời !!