Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?

Nguồn vốn chủ sở hữu ít nên tình trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ “khát vốn” là thực tiễn hiện nay. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa ra đời chính là cầu nối giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận với nguồn vốn vay từ các ngân hàng hiệu quả hơn. Vậy Quỹ bảo lãnh tín dụng là gì?

Cơ sở pháp lý

Nghị định 34/2018/NĐ-CP

Thông tư 15/2019/TT-NHNN

1. Quỹ bảo lãnh tín dụng được biết đến là gì?

Kính chào công ty luật, tôi tên là Nghĩa (Bắc Giang), hiện tại tôi có một câu hỏi pháp lý liên qua đến vay vốn của doanh nghiệp nhỏ mong được các luật sư trả lời. Doanh nghiệp nhỏ được hỗ trợ vay vốn khi có sự bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Vậy Quỹ bảo lãnh tín dụng này là gì? được thành lập thế nào theo hướng dẫn pháp luật? Rất mong được luật sư trả lời. Xin cảm ơn!

Chào bạn, nội dung bạn hỏi chúng tôi nghiên cứu và trả lời như sau:

Địa vị pháp lý, tư các pháp nhân, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định tại Điều 2 Nghị định 34/2018/NĐ-CP.

Quỹ bảo lãnh tín dụng là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng dẫn tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo hướng dẫn tại Nghị định này và pháp luật liên quan khi không quy định tại Nghị định này.

Quỹ bảo lãnh tín dụng có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có báo cáo tài chính riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo hướng dẫn của pháp luật.

Quỹ bảo lãnh tín dụng có thu nhập từ hoạt động do thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng theo hướng dẫn tại Nghị định này được miễn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng có thu nhập từ hoạt động khác ngoài hoạt động bảo lãnh tín dụng thì phải nộp thuế theo hướng dẫn của pháp luật về thuế.

2. Quỹ bảo lãnh tín dụng có nguồn vốn từ đâu?

Kính chào công ty luật, Tôi được biết Quỹ bảo lãnh tín dụng bảo lãnh cho các hợp đồng vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các tổ chức tín dụng. Vậy nguồn vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng từ đâu mà có? Mong luật sư trả lời. Xin cảm ơn!

Chào bạn, nội dung bạn hỏi chúng tôi nghiên cứu và trả lời như sau:

Điều 3 Thông tư 15/2019/TT-NHNN quy định về nguồn vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng đó là thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 40 Nghị định 34/2018/NĐ-CP.

Chiếu đến điều 40 Nghị định 34/2018/NĐ-CP, quy định Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng được hình thành từ các nguồn sau:

Thứ nhất, Vốn chủ sở hữu:

+ Vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng do ngân sách địa phương cấp;

+ Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo hướng dẫn;

+ Vốn hình thành từ các khoản tài trợ, viện trợ, đóng góp không phải hoàn trả của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho Quỹ bảo lãnh tín dụng;

+ Vốn nhà nước khác theo hướng dẫn của pháp luật;

+ Các nguồn vốn khác thuộc vốn chủ sở hữu theo hướng dẫn của pháp luật.

Thứ hai, Vốn huy động: vốn huy động từ các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước theo hướng dẫn của pháp luật và quy định nội bộ của Quỹ bảo đảm phù hợp với khả năng hoàn trả của Quỹ.

Thứ ban, Các khoản vốn khác gồm:

+ Vốn nhận ủy thác của chính quyền địa phương, các quỹ tài chính địa phương, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (bên ủy thác) để thực hiện yêu cầu của bên nhận ủy thác theo hướng dẫn của pháp luật và Nghị định này;

+ Các nguồn vốn hợp pháp khác theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của Quỹ bảo lãnh tín dụng

Thưa luật sư, tôi là Nguyệt Tiến (Thanh Hóa). Theo tôi được biết hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có sự giúp đỡ, hỗ trợ vay vốn từ Quỹ bảo lãnh tín dung. Vậy có chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động hằng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng được không? Mong được trả lời từ luật sư. Xin cảm ơn!

Chào bạn, nội dung bạn hỏi chúng tôi nghiên cứu và trả lời như sau:

Tại Khoản 1 Điều 49 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bao gồm:

– Chỉ tiêu 1: Tăng trưởng doanh số bảo lãnh cấp tín dụng;

– Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ đã trả thay cho doanh nghiệp;

– Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ thu hồi nợ bắt buộc đối với hoạt động bảo lãnh tín dụng hàng năm của Quỹ;

– Chỉ tiêu 4: Tổng thu nhập trừ tổng chi phí;

– Chỉ tiêu 5: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Quỹ, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, chế độ báo cáo tài chính.

Bên cạnh đó, Khi tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại khoản 1 Điều này, Quỹ bảo lãnh tín dụng được loại trừ các yếu tố khách quan về:

– Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác;

– Thay đổi về chính sách chi phí bảo lãnh tín dụng làm ảnh hưởng đến kết quả tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng hoặc việc miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo hướng dẫn tại Nghị định này.

4. Nguyên tắc cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng là gì? Như thế nào?

Thưa luật sư, hiện tôi đang nghiên cứu về hoạt động vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian gần đây để làm báo các đánh giá tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ tại địa phương. Tôi thấy rằng đầu tư tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã liên tục tăng mạnh trong những năm gần đây thể hiện sự hoạt động hiệu quả của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Luật sư cho tôi hỏi theo hướng dẫn mới hiện nay thì nguyên tắc cho vay có bảo lãnh của Quỹ bão lãnh tín dụng được quy định thế nào? Rất mong được trả lời. Xin cảm ơn!

Chào bạn, nội dung bạn hỏi chúng tôi nghiên cứu và trả lời như sau:

Tại Điều 5 Thông tư 45/2018/TT-NHNN có hiệu lực ngày 12/02/2019, quy định nguyên tắc cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng như sau:

1. Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng đã được Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định và quyết định bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc, trả lãi, trả nợ gốc và nợ lãi khoản vay theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP.

2. Bên cho vay xem xét, thẩm định, quyết định cho vay bằng đồng Việt Nam đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng được Quỹ bảo lãnh tín dụng bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc, trả lãi, trả nợ gốc và nợ lãi khoản vay theo hướng dẫn pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình.

3. Việc phân loại nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của bên cho vay đối với khoản vay của khách hàng có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).

5. Quản lý, sử dụng Quỹ bảo lãnh tín dụng thế nào?

Kính chào luật sư, Tôi là Quang Dũng đang công tác tại Tỉnh Tuyên Quang. Mong luật sư trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Pháp luật quy định thế nào về hoạt động quản lý, sử dụng vốn Quỹ bảo lãnh tín dụng? Xin cảm ơn!

Chào bạn, nội dung bạn hỏi chúng tôi nghiên cứu và trả lời như sau:

Căn cứ Điều 4 Thông tư 15/2019/TT-NHNN quy định về quản lý, sử dụng vốn Quỹ bảo lãnh tín dụng như sau:

– Quỹ bảo lãnh tín dụng quản lý, sử dụng vốn theo hướng dẫn tại Điều 41 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP. Chiếu tới Điều 41 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định về nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn Quỹ bảo lãnh tín dụng như sau:

Thứ nhất, Vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được sử dụng theo nguyên tắc đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn và tài sản, cụ thể:

+ Cấp bảo lãnh tín dụng cho các bên được bảo lãnh theo hướng dẫn tại Nghị định này;

+ Đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng tối đa không quá 7% vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Chủ tịch Quỹ ban hành quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định đảm bảo chấp hành trọn vẹn các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

Thứ hai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo hướng dẫn tại Nghị định này và quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Thứ ba, Vốn nhàn rỗi của Quỹ bảo lãnh tín dụng được sử dụng để đầu tư mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh, được gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng thuộc danh sách các tổ chức tín dụng được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ theo nguyên tắc bảo toàn, phát triển vốn.

6. Tiền lương của người quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ thế nào?

Kính chào luật sư, tôi đang công tác tại quỹ bảo lãnh tín dụng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, được biết Bộ LĐTBXH vừa mới ban hành văn bản về hướng dẫn thực hiện quản lý tiền lương, lao động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Luật sư cho tôi hỏi theo hướng dẫn này thì việc xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng DN vừa và nhỏ được quy định thế nào? (Đặng Tiến – Thái Nguyên)

Chào bạn, nội dung bạn hỏi chúng tôi nghiên cứu và trả lời như sau:

Tại Điều 7 Thông tư 04/2019/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực ngày 08/03/2019, xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý như sau:

1. Việc xác định mức tiền lương bình quân, quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch; quỹ tiền lương, thù lao thực hiện; quỹ tiền thưởng; trả lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 3, 9, 11, 12, 14, 15, 16, 17, 18 và Khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 10 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.

2. Khi xác định mức tiền lương bình quân, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý chuyên trách theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này, thì chỉ tiêu lợi nhuận (lợi nhuận kế hoạch, lợi nhuận thực hiện trong năm và lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề) được tính bằng chỉ tiêu chênh lệch thu trừ chi, trong đó đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng bảo đảm đủ các điều kiện: bảo toàn và phát triển vốn nhà nước; nộp thuế và các khoản nộp ngân sách, trích quỹ dự phòng rủi ro theo đúng quy định của pháp luật; năng suất lao động bình quân không giảm và chênh lệch thu trừ chi kế hoạch cao hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý chuyên trách được xác định như sau:

Trong đó:

– TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý chuyên trách;

– TLcb: Mức lương cơ bản của người quản lý chuyên trách được xác định theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH;

– Hln: Hệ số lương tăng thêm so với mức lương cơ bản gắn với mức chênh lệch thu trừ chi như sau: mức chênh lệch dưới 03 tỷ thì Hln được tính tối đa bằng 0,3; mức chênh lệch từ 03 tỷ đến dưới 5 tỷ thì Hln được tính tối đa bằng 0,5; mức chênh lệch từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ thì Hln được tính tối đa bằng 0,7; mức chênh lệch từ 10 tỷ trở lên thì Hln được tính tối đa bằng 1,0.

3. Khi xác định thù lao của người quản lý không chuyên trách, trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng không có người quản lý chuyên trách tương ứng để xác định mức thù lao của người quản lý không chuyên trách theo Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH thì thực hiện như sau:

– Xác định mức tiền lương tối đa của từng người quản lý chuyên trách theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều này;

– Xác định mức thù lao của người quản lý không chuyên trách theo công việc và thời gian công tác, nhưng không vượt quá 20% mức tiền lương của người quản lý chuyên trách tương ứng theo điểm a, Khoản 3 Điều này.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về nội dung “Quy định pháp luật về Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ”.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com