Quỹ đại chúng là gì? Quy định về thành lập và hoạt động

Trong giao dịch chứng khoán thì khái niệm quỹ đại chúng không còn xa lạ. Vậy để nghiên cứu xem quỹ đại chúng là gì và các vấn đề pháp lý có liên quan, hãy theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group.

1. Quỹ đại chúng là gì?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 38 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019 thì quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.

Cũng theo hướng dẫn tại khoản 39, khoản 40 Điều 4 và khoản 2 Điều 99 Luật Chứng khoán năm 2019 thì quỹ đại chúng gồm 02 loại là quỹ đóng và quỹ mở:

– Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.

– Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.

2. Quy định về thành lập và tổ chức hoạt động của quỹ đại chúng

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 100 và Điều 108 Luật Chứng khoán năm 2019 quy định về thành lập và tổ chức hoạt động của quỹ đại chúng như sau:

Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Có ít nhất 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đi danh mục;

+ Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng.

– Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết qu huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vn.

– Trường hp việc huy động vn của quỹ đại chúng không đáp ứng điều kiện thành lập nêu trên thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọkhoản tiền đã đóng góp trong thi hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải chịu mọi chi phí và nghĩa vụ tàchính khác phát sinh từ việc huy động vốn.

– Việc thành lập và chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đại chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Hạn chế đối với quỹ đại chúng

Căn cứ theo Điều 110 Luật Chứng khoán năm 2019 quy định về hạn chế đối với quỹ đại chúng như sau:

– Công ty quản lý quỹ đầu tư chng khoán không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để thực hiện các hoạt động sau đây:

(i) Đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính quỹ đại chúng đó;

(ii) Đầu tư vào chứng khoán của 01 tổ chức phát hành quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, trừ trái phiếu Chính phủ;

(iii) Đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào chứng khoán đang lưu hành của 01 tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ;

(iv) Đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản, trừ trường hợp là quỹ đầu tư bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;

(v) Đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau thuộc các trường hợp sau đây: công ty mẹ, công ty con; các công ty sở hữu trên 35% cổ phần, phần vốn góp của nhau; nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ;

(vi) Cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào;

(vii) Các hạn chế đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán khác và đối với từng loại hình quỹ cụ thể được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

(viii) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ đại chúng, trừ trường hợp vay ngn hạn theo hướng dẫn của pháp luật về ngân hàng để trang trải các chi phí cn thiết cho quỹ đại chúng hoặc thực hiện thanh toán các giao dịch chứng chỉ quỹ với nhà đầu tư. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ đại chúng không được quá 5% giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng tại mọi thời gian và thời hạn vay tối đa là 30 ngày.

– Cơ cấu đầu tư của quỹ đại chúng chỉ được vượt mức so với hạn chế đầu tư trong trường hợp quy định tại các điểm (ii), (iii), (iv), (v) và (vii) và chỉ do nguyên nhân sau đây:

+ Biến động giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ;

+ Thực hiện các khoản thanh toán của quỹ theo hướng dẫn của pháp luật;

+ Hoạt động hợp nhất, sáp nhập các tổ chức phát hành;

+ Quỹ mới được cấp phép thành lập hoặc do tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà thời gian hoạt động chưa quá 06 tháng kể từ ngày được cp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ;

+ Quỹ đang trong thời gian giải thể.

– Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có nghĩa vụ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về việc vượt mức các hạn chế đầu tư theo hướng dẫn. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày phát sinh vượt mức hạn chế đầu tư, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư để bảo đảm các hạn mức đầu tư quy định.

Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày giới thiệu về quỹ đại chúng là gì. Nội dung nội dung trình bày có giới thiệu về khái niệm quỹ đại chúng, quy định về thành lập và tổ chức hoạt động của quỹ đại chúng và hạn chế của quỹ đại chúng. Nếu trong quá trình nghiên cứu, quý bạn đọc còn có vấn đề câu hỏi cần được trả lời hay có quan tâm đến các dịch vụ tư vấn do LVN Group gửi tới, vui lòng truy cập địa chỉ trang web sau đây: https://lvngroup.vn/ để được tư vấn trả lời câu hỏi một cách chi tiết nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com