Quy định cấp đất trong xây dựng cập nhật mới năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định cấp đất trong xây dựng cập nhật mới năm 2023

Quy định cấp đất trong xây dựng cập nhật mới năm 2023

Trong ngành xây dựng, việc nghiên cứu về đất cũng như cách phân loại cấp đất là điều cực kỳ cần thiết. Hãy vùng LVN Group nghiên cứu về quy định cấp đất trong xây dựng cập nhật mới năm 2023 thông qua nội dung trình bày dưới đây 

Quy định cấp đất trong xây dựng cập nhật mới năm 2023

1. Đất để thực hiện dự án xây dựng – chuyển giao và dự án xây dựng – kinh doanh – chuyển giao:

Theo quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai năm 2013 có nội dung như sau:

– Nhà nước thực hiện giao cho nhà đầu tư quản lý diện tích đất để thực hiện dự án xây dựng – chuyển giao (BT).

– Nhà nước thực hiện giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) và các cách thức khác theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Mặt khác, tại Điều 54 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ đất để thực hiện dự án xây dựng – chuyển giao (BT) và dự án xây dựng – kinh doanh chuyển giao (BOT) được quy định như sau:

– Chế độ sử dụng đất đối với loại đất để thực hiện dự án xây dựng – chuyển giao và dự án xây dựng – kinh doanh – chuyển giao:

 

Đối với dự án xây dựng – chuyển giao (BT), đơn vị Nhà nước có thẩm quyền giao cho nhà đầu tư quản lý diện tích đất để thực hiện dự án. Trong trường hợp này, nhà đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng công trình theo dự án được phê duyệt và có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao quản lý, sử dụng theo đúng mục đích đã ghi trong dự án.

Đối với dự án xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), đơn vị Nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện. Trong trường hợp này, nhà đầu tư được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo hướng dẫn của Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Người nhận chuyển giao công trình để sử dụng và khai thác thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc giao để quản lý diện tích đất có công trình đó theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai và các quy định khác có liên quan.

– Về thời hạn đối với dự án xây dựng – chuyển giao (BT):

Việc chuyển giao công trình và quỹ đất của dự án cần phải được thực hiện đúng theo thời hạn ghi trong dự án đầu tư đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc thời hạn đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép kéo dài thời hạn chuyển giao.

Cần lưu ý đối với trường hợp quá thời hạn phải chuyển giao mà nhà đầu tư chưa chuyển giao thì phải thuê đất của đơn vị Nhà nước, thời gian thuê đất sẽ được tính từ thời gian kết thúc thời gian xây dựng công trình theo dự án đã được phê duyệt.

2. Những trường hợp nghiêm cấm xây dựng công trình trên đất

Căn cứ Khoản 3 Điều 12 Luật Xây dựng 2014 quy định về hành vi bị nghiêm cấm khi xây dựng, gồm có:

– Công trình trong khu vực cấm xây dựng; 

– Công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo hướng dẫn của pháp luật; 

– Công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những sự kiện này.

Vì vậy, pháp luật nghiêm cấm xây dựng công trình trên đất nếu thuộc các trường hợp nêu trên.

2.1 Không được xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp

Hiện hành, theo Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về nhóm đất nông nghiệp, bao gồm các loại đất sau: 

– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

– Đất trồng cây lâu năm;

– Đất rừng sản xuất;

– Đất rừng phòng hộ;

– Đất rừng đặc dụng;

– Đất nuôi trồng thủy sản;

– Đất làm muối;

– Đất nông nghiệp khác, trừ các trường hợp sau:

+ Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các cách thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; 

+ Xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;

+ Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; 

+ Đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Như đã đề cập ở trên, việc sử dụng đất phải đúng mục đích sử dụng của loại đất đó. 

Do đó, hành vi xây nhà ở trên đất nông nghiệp hoặc các loại đất khác mà không phải là đất ở là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo hướng dẫn.

2.2 Không được xây dựng mới trên đất thuộc quy hoạch

Theo Khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về (sửa đổi Điều 94 Luật Xây dựng 2014) quy định về điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:

Không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp sau:

– Khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng;

– Quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và không có quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Như quy định trên, loại đất thuộc quy hoạch sẽ không được cấp giấy phép xây dựng mới mà chỉ được sửa chữa hoặc cải tạo.

2.3 Không được xây dựng trên đất đang tranh chấp

Tại Điều 122 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp như sau:

“Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.”

Vì vậy, trường hợp biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm thay đổi hiện trạng đất đang tranh chấp. Do đó, trong trường hợp đất đang tranh chấp thì sẽ không được xây dựng thêm làm thay đổi hiện trạng.

Căn cứ pháp lý: Luật Xây dựng 2014, Luật Xây dựng sửa đổi 2020, Luật Đất đai 2013, Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

3. Người sử dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng đều phải thuê đất của Nhà nước?

Người sử dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng đều phải thuê đất của Nhà nước, bởi vì:

            Theo quy định tại Điều 56 Luật đất đai năm 2013:

“Điều 56. Cho thuê đất

  1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
  3. b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
  4. c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
  5. d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;

  1. e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
  2. g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở công tác.
  3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.“

            Hơn nữa, theo hướng dẫn tại Điều 54 và Điều 55 Luật đất đai năm 2013:

“Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất

            Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;

Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở đơn vị, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;

Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;

Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật này.

Điều 55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.“

Có thể thấy theo Điểm c Khoản 1 Điều 56 Luật đất đai năm 2013 thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải thuê đất của Nhà nước.

4. Thế nào là đất xây dựng công trình sự nghiệp?

Theo Phụ lục số 01 Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất:

           “Đất xây dựng công trình sự nghiệp là đất xây dựng các công trình sự nghiệp công lập, ngoài công lập thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác.

           Đất xây dựng công trình sự nghiệp bao gồm:

           + Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: là đất xây dựng trụ sở hoặc văn phòng uỷ quyền của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp; trụ sở của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp (trừ các cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, dịch vụ xã hội).

           + Đất xây dựng cơ sở văn hóa: là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình về văn hóa bao gồm: Quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, trung tâm văn hóa, cung thiếu nhi hoặc nhà thiếu nhi hoặc trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi, cung văn hóa lao động, nhà văn hóa lao động, nhà văn hóa thôn, câu lạc bộ thôn, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư viện, cơ sở sáng tác văn học, cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, trụ sở của các đoàn nghệ thuật, nhà bán sách, báo, văn hoá phẩm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, nhà hát và các công trình văn hóa khác.

           + Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội: Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình dịch vụ xã hội gồm: khu nuôi dưỡng người già, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; cơ sở chuyên dịch vụ tổ chức lễ cưới và các cơ sở dịch vụ xã hội khác được Nhà nước cho phép hoạt động.

           + Đất xây dựng cơ sở y tế: Đất cơ sở y tế là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình về y tế bao gồm: bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế, trạm y tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác; cơ sở phục hồi chức năng; nhà an dưỡng; cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở điều trị cho người bị nhiễm HIV/AIDS và các cơ sở y tế khác được nhà nước cho phép hoạt động; kể cả phần diện tích để làm văn phòng, làm nơi kinh doanh, dịch vụ như bán thuốc, nhà hàng, nhà nghỉ cho người nhà bệnh nhân, bãi gửi xe có thu tiền thuộc phạm vi cơ sở y tế (trừ cơ sở y tế do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý).

           + Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo: là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình phục vụ giáo dục và đào tạo bao gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, học viện, cơ sở dạy nghề và các cơ sở giáo dục và đào tạo khác; kể cả phần diện tích làm văn phòng, ký túc xá cho học sinh, sinh viên, làm nơi bán đồ dùng học tập, nhà hàng, bãi đỗ xe và các khu chức năng khác thuộc phạm vi cơ sở giáo dục và đào tạo (trừ cơ sở giáo dục và đào tạo do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý).

           + Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao: là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình phục vụ thể dục thể thao bao gồm: khu liên hợp thể thao, trung tâm thể thao, sân vận động, sân gôn, bể bơi và cơ sở tập luyện, huấn luyện, thi đấu thể dục, thể thao khác; kể cả phần diện tích làm văn phòng, nơi bán vé, bán đồ lưu niệm, bán dụng cụ thể dục thể thao, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, bãi đỗ xe và các khu chức năng khác thuộc phạm vi cơ sở thể dục thể thao (trừ cơ sở thể dục thể thao do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý).

           + Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ (trừ đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản).

           + Đất xây dựng cơ sở ngoại giao là đất sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở của các đại sứ cửa hàng, lãnh sự cửa hàng, văn phòng uỷ quyền của các tổ chức ngoại giao nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ có chức năng ngoại giao; cơ sở ngoại giao đoàn do Nhà nước quản lý.

           + Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình về xử lý môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, kiểm dịch động thực vật, khí tượng, thủy văn, đăng kiểm và các công trình sự nghiệp khác”.

5. Làm thế nào để được cấp đất trong xây dựng?

Theo quy định của pháp luật đất đai thì thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đã phân cấp cho UBND cấp huyện, cấp tỉnh, do đó, Công ty cần trực tiếp liên hệ UBND để được giao đất làm mặt bằng sản xuất.

Việc tiếp cận đất đai có thể bằng các cách thức mà pháp luật đã quy định như:

– Quỹ đất đã giải phóng mặt bằng hoặc đất do tổ chức đang quản lý không phải giải phóng mặt bằng thông qua cách thức Nhà nước cho thuê đất (Điều 52; Khoản 1, Điều 56; Điểm h, Khoản 1, Điều 169 Luật Đất đai).

– Thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (Điều 149, Điều 150, Điều 151 Luật Đất đai).

– Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nằm ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (Điều 73 và Điểm b, Khoản 1, Điều 169 Luật Đất đai).

– Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người khác để thành lập doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất nằm ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (Điều 73 và Điểm e, Khoản 1, Điều 169 Luật Đất đai).

– Nhận chuyển nhượng dự án đầu tư theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư, pháp luật về kinh doanh bất động sản.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com