Quy định của bộ luật dân sự về đòi nợ - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định của bộ luật dân sự về đòi nợ

Quy định của bộ luật dân sự về đòi nợ

Quyền đòi nợ là một tài sản quy định tại Điều 322 Bộ luật Dân sự: Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự trong đó có quy định: Quyền đòi nợ là một quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự

Quy định của bộ luật dân sự về đòi nợ

1. Quyền đòi nợ là gì?

Quyền đòi nợ là một tài sản quy định tại Điều 322 Bộ luật Dân sự: Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự trong đó có quy định: Quyền đòi nợ là một quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Và quyền tài sản lại là một trong bốn loại tài sản theo hướng dẫn hiện hành Điều 163 “Bộ luật dân sự năm 2015”, cụ thể: Tài sản bao gồm: Vật, Tiền, Giấy tờ có giá và các quyền tài sản.

Trong đó, “Quyền tài sản” quy định trong BLDS. Tuy nhiên, quyền tài sản không tồn tại một cách hữu hình như vật và tiền, mà sự tồn tại của quyền tài sản chỉ được thể hiện thông qua các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu quyền tài sản đó hoặc sự thừa nhận của các bên trong quan hệ nghĩa vụ liên quan đến quyền tài sản đó. Trên thực tiễn, việc chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản từ bên bán sang cho bên mua thực chất chỉ là chuyển giao các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với các quyền tài sản của bên bán. Bên bán có nghĩa vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu quyền tài sản cho bên mua nếu pháp luật có quy định.

2. Về thời hiệu khởi kiện:

Tại Điều 429 BLDS 2015 thì “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”.

Có thể thấy theo hướng dẫn pháp luật thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Đương sự chỉ được quyền yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Khái niệm về thời gian quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm liên quan trực tiếp đến việc xác định thời hiệu khởi kiện, tuy nhiên pháp luật không có hướng dẫn, quy định về nội dung này.

3. Về thẩm quyền của tòa án:

Căn cứ theo Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

“ Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

  1. a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, công tác, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là đơn vị, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
  2. b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, công tác của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là đơn vị, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
  3. c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”

Vì vậy khi bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ, bên cho vay có thể làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi bên vay đang cư trú để đề nghị Tòa án xem xét giải quyết.

4. Về thủ tục kiện đòi nợ tài sản thế nào:

Bước 1: Để có thể khởi kiện đòi nợ tài sản cần chuẩn bị hồ sơ gửi đến Tòa án, bộ hồ sơ gồm:

Đơn khởi kiện gồm một số nội dung cơ bản như sau:

+) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

+) Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;

+) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;

+) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;

+) Tên, địa chỉ của người bị kiện;

+) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;

+) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

+) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;

+) Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;

+) Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;

+) Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ vào phần cuối đơn.

Bản sao có công chứng chứng thực CMND hoặc sổ hộ khẩu;

Hợp đồng vay nợ và các tài liệu khác (nếu có);

Bước 2: Cá nhân có yêu cầu mang hồ sơ và nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn trú cư trú.

Sau khi nhận hồ sơ khởi kiện đòi nợ tiền cá nhân nếu vụ việc đủ điều kiện khởi kiện, đơn khởi kiện đã làm đúng theo hướng dẫn thì Tòa án cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí. Tiền tạm ứng án phí được quy định tại Nghị định 326/2016/UBTVQH14.

Tuy nhiên nếu sau khi tòa án giải quyết bằng bản án mà yêu cầu được chấp nhận thì người không chấp nhận yêu cầu của bạn phải nộp án phí giải quyết vụ án và bạn được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí này.

Bước 3: Tiến trình thụ lý vụ kiện gồm: Xét xử sơ thẩm; Xét xử phúc thẩm; Xem xét lại bản án theo thủ tục Giám đốc thẩm, Tái thẩm. Thời gian giải quyết vụ án sơ thẩm thông thường khoảng từ 4-6 tháng

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com