Vật chứng được coi là một nguồn cần thiết để thu thập chứng cứ phục vụ cho việc giải quyết vụ án. Nên trong quá trình điều tra vụ án, công tác tiếp nhận, bảo quản và xử lý vật chứng được chú trọng và thực hiện chặt chẽ, đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vụ án bị đình chỉ thì vật chứng phải được xử lý một cách kịp thời vì trong một số trường hợp không xử lý nhanh chóng dẫn đến hư hỏng vật chứng gây ra tổn hại của các bên trong vụ án. Xử lý vật chứng trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 được quy định tại Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định thẩm quyền xử lý, cách xử lý và thủ tục xử lý đối với từng loại vật chứng. Để nghiên cứu rõ quy định xử lý vật chứng trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 được quy định thế nào, hãy theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để trả lời câu hỏi.
1. Các loại vật chứng và cách xử lý chúng?
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì vật chứng được coi là một nguồn để thu thập. Căn cứ theo khái niệm của chứng cứ tại Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì vật chứng được dùng làm căn cứ để xác định có được không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 105 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì vật chứng phải được thu thập kịp thời, trọn vẹn, mô tả đúng thực trạng vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp vật chứng không thể đưa vào hồ sơ vụ án thì phải chụp ảnh, có thể ghi hình để đưa vào hồ sơ vụ án. Vật chứng phải được niêm phong, bảo quản theo hướng dẫn của pháp luật.
Căn cứ vào quy định tại Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 7 Nghị quyết số 05/2018/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 11 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự thì vật chứng gồm các loại cụ thể như sau: là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hàng; là tiền bạc hoặc tài sản; là động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm hoặc sản phẩm của chúng; là thực vật ngoại lai.
Tùy thuộc vào từng loại vật chứng thì đơn vị, người có thẩm quyền xử lý vật chứng sẽ có cách xử lý khác nhau:
– Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;
– Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;
– Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.
– Vật chứng là động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm hoặc sản phẩm của chúng được thực hiện xử lý như sau:
+ Vật chứng là động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm còn sống thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho đơn vị quản lý chuyên ngành để trả về tự nhiên, giao cho trung tâm cứu hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia hoặc giao cho đơn vị, tổ chức khác theo hướng dẫn của pháp luật.
+ Vật chứng là cá thể động vật chết hoặc sản phẩm động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm thuộc loại mau hỏng, khó bảo quản thì tiêu hủy hoặc giao cho đơn vị quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.
+ Vật chứng khác không thuộc hai trường hợp trên thì tịch thu hoặc tiêu hủy theo hướng dẫn của pháp luật.
2. Thẩm quyền xử lý vật chứng.
Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì tùy thuộc vào việc thực hiện việc xử lý vật chứng ở giai đoạn tố tụng nào thì thẩm quyền xử lý vật chứng của đơn vị, người có thẩm quyền xử lý vật chứng sẽ thay đổi theo. Căn cứ:
– Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra
– Việc xử lý vật chứng do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố;
– Việc xử lý vật chứng do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử;
– Việc xử lý vật chứng do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử.
3. Thủ tục xử lý vật chứng.
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, đơn vị, người có thẩm quyền xử lý vật chứng như nêu ở trên có quyền:
– Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;
– Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;
– Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo hướng dẫn của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;
– Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho đơn vị quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.
Mặt khác, theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì trong trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày giới thiệu về quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về xử lý vật chứng. Nội dung nội dung trình bày có giới thiệu về các quy định xử lý vật chứng trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, các loại vật chứng và cách xử lý tương ứng, thẩm quyền xử lý và thủ tục xử lý đối với từng loại vật chứng ở các giai đoạn tố tụng khác nhau. Nếu trong quá trình nghiên cứu, quý bạn đọc còn có vấn đề cần trả lời câu hỏi hay có nhu cầu quan tâm đến các dịch vụ tư vấn do LVN Group gửi tới, vui lòng truy cập địa chỉ trang web sau đây: https://lvngroup.vn/ để được tư vấn trả lời câu hỏi một cách chi tiết nhất.