Hiện nay, cùng với sự phát triển của kinh tế – xã hội thì hoạt động vay và cho vay là một loại giao dịch dân sự đang ngày càng phổ biến trong xã hội. Theo quy định của pháp luật dân sự thì các bên trong quan hệ này chỉ được cho vay với một mức lãi suất nhất định. Luật LVN Group xin gửi đến quý bạn đọc nội dung trình bày: “Quy định của pháp luật dân sự về hợp đồng vay nợ [2023]“.
1. Hợp đồng là gì?
Căn cứ theo Điều 385 Bộ luật dân sự 2015: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Vì vậy, so với định nghĩa về hợp đồng trong Bộ luật dân sự của năm 2005 có thể nhận thấy định nghĩa về hợp đồng trong Bộ luật dân sự năm 2015 có một sự tiến bộ đáng kể: Nếu Điều 394 Bộ luật dân sự của năm 2005 sử dụng thuật ngữ “Khái niệm hợp đồng dân sự” thì Điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015 đã bỏ đi cụm từ “dân sự” và chỉ để “Khái niệm hợp đồng”.
Các loại hợp đồng cơ bản ta kể đến như sau:
– Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
– Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
– Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
– Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
– Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
– Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
2. Hợp đồng vay tài sản là gì?
Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định Hợp đồng vay tài sản như sau: Hợp đồng vay tài sản được quy định trong bộ luật dân sự 2015 như sau:
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Hiện tại thì không có quy định bắt buộc việc cho vay tài sản phải lập thành văn bản, hay có công chứng, chứng thực, do đó đối với hợp đồng vay nợ giữa cá nhân với cá nhân thì không nhất thiết phải lập thành văn bản. Tuy nhiên nếu sau này có tranh chấp xảy ra thì khi muốn khởi kiện bên khởi kiện vẫn phải gửi tới được chứng cứ chứng minh được mình có quyền khởi kiện. Do đó để đảm bảo quyền lợi của mình thì bạn nên giao kết một hợp đồng vay nợ hoặc ghi âm lại vấn đề này.
Các loại hợp đồng vay nợ
Về hợp đồng vay nợ thì có các loại hợp đồng sau:
“Điều 469. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
- Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời gian nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời gian trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
“Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
- Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
- Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
3. Lãi suất trong hợp đồng vay
Mặt khác về phần lãi suất thì các bên cho vay nên cân nhắc về vấn đề này, mức lãi suất tối đa được quy định như sau:
“Điều 476. Lãi suất
- Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
- Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời gian trả nợ.“
Lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố hiện tại như sau: tại Điều 1 Quyết định 2868/QĐ-NHNN quy định mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm . Vì vậy, lãi suất do các bên thỏa thuận sẽ không được vượt quá: 9% x 150% = 13,5%/năm và lãi suất cho vay tối đa trung bình một tháng sẽ là: 13,5 : 12 = 1,125%/tháng.
4. Dịch vụ tư vấn luật LVN Group
Trên đây là thông tin về Quy định của pháp luật dân sự về hợp đồng vay nợmà Công ty Luật LVN Group gửi đến quý bạn đọc tham khảo. Nếu cần cung cấp thêm thông tin chi tiết quy định về dân sự, quý khách vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi cụ thể.