Quy định của pháp luật về công chứng giấy ủy quyền - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định của pháp luật về công chứng giấy ủy quyền

Quy định của pháp luật về công chứng giấy ủy quyền

Công chứng, chứng thực giấy tờ là hai hoạt động rất phổ biến hiện nay, nhằm phục vụ cho đời sống kinh tế xã hội của người dần, cũng là căn cứ để đơn vị có thẩm quyền xem xét, giải quyết các trường hợp cụ thể. Hiện nay, pháp luật quy định một số giao dịch bắt buộc phải công chứng, chứng thực mới có hiệu lực pháp luật, ngoài ra, người dân cũng có thể tiến hành công chứng các giấy tờ, giao dịch khác không bắt buộc phải công chứng, chứng thực nhằm bảo vệ bản thân trong các quan hệ pháp luật. Vậy giấy uỷ quyền có bắt buộc phải công chứng được không? Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua nội dung trình bày dưới đây: Quy định của pháp luật về công chứng giấy ủy quyền.

Quy định của pháp luật về công chứng giấy ủy quyền

1. Giấy ủy quyền là gì?

Khái niệm giấy ủy quyền hiện nay chưa được quy định cụ thể tại một văn bản nào. Bộ luật Dân sự năm 2015 chỉ đề cập đến khái niệm Hợp đồng ủy quyền. Mặt khác, các văn bản khác thường sử dụng cụm từ “văn bản ủy quyền” – không nêu cụ thể là giấy hay hợp đồng ủy quyền.

Dù vậy, không phải hoàn toàn không có văn bản pháp luật nào đề cập đến giấy ủy quyền. Trong đó, có thể kể đến:

– Khoản 1 Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 nêu rõ:

Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy uỷ quyền.

– Điểm b khoản 19 Điều 20 Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định:

Thực tế, giấy ủy quyền là một cách thức uỷ quyền theo ủy quyền mà theo đó, người ủy quyền bằng hành vi đơn phương của mình thực hiện mà không cần sự đồng ý của người được ủy quyền.

Tuy nhiên, về bản chất đây vẫn được xem là một giao dịch dân sự bởi theo Điều 116 Bộ luật Dân sự, giao dịch dân sự có thể là hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Do đó, những công việc sử dụng giấy ủy quyền đều là công việc đơn giản, có thể chỉ cần một bên ủy quyền mà không yêu cầu bắt buộc phải sử dụng hợp đồng ủy quyền – loại văn bản cần có sự thỏa thuận giữa các bên.

Vì vậy, có thể thấy, giấy ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương, được thực hiện theo ý chí của một bên, thực hiện các công việc đơn giản như nộp hồ sơ cấp Sổ đỏ, nộp phạt vi phạm hành chính…

2. Giấy ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không?

Theo quy định tại Luật Công chứng hiện nay thì không có thủ tục công chứng giấy ủy quyền mà chỉ đề cập tới việc công chứng ủy quyền.

Thông thường, giấy ủy quyền được sử dụng cho trường hợp ủy quyền đơn giản. Đối với những trường hợp phức tạp thì các bên sẽ sử dụng hợp đồng ủy quyền. Do vậy, giấy ủy quyền không phải công chứng.

Tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về các trường hợp chứng thực chữ ký có đề cập đến giấy ủy quyền như sau:

Chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.

Vì vậy, giấy ủy quyền chỉ được chứng thực chữ ký trong trường hợp không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường, không liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản, sử dụng bất động sản.

3. Thủ tục công chứng giấy ủy quyền thực hiện thế nào?

Việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP gồm:

– Nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp không được ủy quyền;

– Nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;

– Nhờ trông nom nhà cửa;

– Vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội của các thành viên trong hộ gia đình.

Ngoài những trường hợp nêu trên thì sẽ không thục hiện chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền mà phải thực hiện thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch.

Trường hợp thực hiện chứng thực chữ ký thì bên ủy quyền cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:

– Giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn hạn

– Giấy tờ về quan hệ hôn nhân nếu bên ủy quyền là hai vợ chồng, người đã ly hôn

– Giấy tờ về nội dung ủy quyền: Sổ hưu, trợ cấp, phụ cấp

Ngoài những giấy tờ trên thì bên ủy quyền cũng phải chuẩn bị giấy tờ tùy thân cùng hộ khẩu của bên nhận ủy quyền.

Đối với nơi chứng thực chữ ky giấy ủy quyền thì tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về nơi chứng thực chữ ký cụ thể như sau:

– Phòng Tư pháp cấp huyện

– Ủy ban nhân dân cấp xã

– Cơ quan uỷ quyền ngoại giao, lãnh sự và đơn vị khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài

– Công chứng viên của Phòng/Văn phòng công chứng

Lưu ý: Có thể thực hiện chứng thực chữ ký giấy ủy quyền tại bất cứ địa phương nào không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu nếu nội dung ủy quyền liên quan đến động sản.

Mức phí khi thực hiện chứng thực chữ ký giấy ủy quyền là:

– Tại Phòng Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng/Văn phòng công chứng: 10.000 đồng/trường hợp.

– Tại đơn vị uỷ quyền: 10 USD/bản.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Quy định của pháp luật về công chứng giấy ủy quyền. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com