Quy định của pháp luật về công chứng hợp đồng mua bán xe - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định của pháp luật về công chứng hợp đồng mua bán xe

Quy định của pháp luật về công chứng hợp đồng mua bán xe

Xe là một loại phương tiện phổ biến dùng để di chuyển bằng đường bộ, ở Việt Nam thì chuộng nhất là xe máy. Vì để phục vụ nhu cầu đi lại và vì sự thuận tiện thì người ta thường mua cho mình một chiếc xe máy. Khi mua xe phải thực hiện các thủ tục mà pháp luật quy định như: đứng tên xe, công chứng hợp đồng mua bán xe,… Do đó, nội dung trình bày này sẽ trình bày về vấn đề quy định của pháp luật về công chứng hợp đồng mua bán xe

Quy định của pháp luật về công chứng hợp đồng mua bán xe

1. Quy định về công chứng và giá trị pháp lý của văn bản công chứng

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo hướng dẫn của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng năm 2014, văn bản công chứng có giá trị pháp lý như sau:

– Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

Hiện nay, nhiều người sử dụng khái niệm công chứng giấy tờ. Tuy nhiên, thực tiễn, theo hướng dẫn của pháp luật, cụ thể là theo giải thích tại Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, giấy tờ thường được chứng thực. Căn cứ: Chứng thực bản sao từ bản chính là việc đơn vị, tổ chức có thẩm quyền theo hướng dẫn tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

Giấy tờ thường được thực hiện chứng thực và chỉ có hợp đồng, giao dịch sẽ được công chứng bởi tổ chức hành nghề công chứng.

Vì vậy, có thể hiểu, công chứng giấy tờ không phải khái niệm đúng mà chỉ là cách nhiều người dùng để gọi chứng thực giấy tờ – việc đơn vị có thẩm quyền chứng thực một văn bản, giấy tờ có nội dung, cách thức đúng với bản chính.

2. Hợp đồng mua bán xe là gì?

Xe được hiểu là một phương tiện giao thông đường bộ được sử dụng nhằm di chuyển, vận chuyển người/hàng hóa… Ví dụ các loại xe như: xe gắn máy, xe mô tô, xe ô tô, xe tải…Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 có thể hiểu xe chính là một loại tài sản trong giao dịch dân sự.

Hợp đồng mua bán xe chính là Hợp đồng mua bán tài sản. Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 430 Bộ luật dân sự năm 2015 thì Hợp đồng mua bán xe được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán xe chuyển quyền sở hữu xe cho bên mua xe. Bên mua xe phải trả cho bên bán một khoản tiền hoặc lợi ích nhất định theo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.

3. Quy định của pháp luật về công chứng hợp đồng mua bán xe

3.1 Hợp đồng mua bán xe có phải công chứng được không?

Căn cứ theo điểm b, khoản 2, Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA ban hành ngày 16/6/2020 quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì:

+ Giấy bán/tặng/cho xe của cá nhân thông thường: phải thực hiện công chứng giấy/hợp đồng đó tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại đơn vị có thẩm quyền;

+ Giấy bán/tặng/cho xe của cá nhân thuộc trường hợp lực lượng vũ trang, người nước ngoài công tác trong đơn vị uỷ quyền theo pháp luật đăng ký xe theo địa chỉ của đơn vị/tổ chức/đơn vị công tác: giấy xác nhận của đơn vị/tổ chức/đơn vị công tác đó.

Theo quy định trên, pháp luật quy định trường hợp mua bán xe phải thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đó thì mới có hiệu lực pháp luật. Trường hợp không thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực chủ thể giao dịch trong quan hệ mua bán xe có thể phải chịu rủi ro pháp lý không đáng có.

3.2 Trình tự, thủ tục công chứng hợp đồng mua bán xe

Căn cứ Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014, thủ tục công chứng hợp đồng mua bán xe được tiến hành như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ. 

Người có nhu cầu công chứng cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng, gồm các giấy tờ sau đây:

– Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời gian tiếp nhận hồ sơ;

– Dự thảo hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng đã được soạn thảo sẵn);

– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của 02 vợ chồng bên bán, bên mua. Nếu độc thân thì có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Sổ hộ khẩu của 02 bên);

– Bản sao giấy đăng ký xe;

– Bản sao đăng kiểm xe (đối với ô tô);

(Bản sao là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung trọn vẹn, chính xác như bản chính và không phải chứng thực).

Ngoài bản sao, cần mang tất cả giấy tờ bản chính để công chứng viên đối chiếu.

Bước 2: Nộp hồ sơ. 

Văn phòng công chứng nhận hồ sơ sẽ kiểm tra, nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ, nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ sung hoặc chối từ tiếp nhận nếu không đủ điều kiện công chứng theo Luật định.

Bước 3: Tiến hành công chứng.

Trường hợp hợp đồng do 02 bên soạn sẵn, công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng; nếu trong dự thảo có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

Trường hợp văn phòng công chứng soạn thảo hợp đồng thì ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, công chứng viên sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng.

Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

Nếu người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng thì ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ trong hồ sơ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

Bước 4: Nộp lệ phí và nhận hợp đồng công chứng.

Người đề nghị công chứng hoặc một trong các bên nộp lệ phí, thù lao công chứng, nhận hợp đồng đã công chứng. 

3.2 Phí công chứng hợp đồng mua bán xe

Căn cứ Thông tư 257/2016/TT-BTC, Thông tư 111/2017/TT-BTC, phí khi công chứng hợp đồng mua bán tài sản được tính trên giá trị tài sản như sau:

Trên đây là toàn bộ nội dung về quy định của pháp luật về công chứng hợp đồng mua bán xe mà chúng tôi giới thiệu đến quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi có các dịch vụ hỗ trợ mà bạn cần. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com