Quy định của pháp luật về hợp đồng hợp tác kinh doanh vô hiệu

Việc thường xuyên có những hợp tác kinh doanh, dẫn đến việc lập các hợp đồng liên quan như hợp đồng hợp tác kinh doanh là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên mặc dù hợp đồng hợp tác kinh doanh không bắt buộc cần công chứng song không phải hợp đồng nào cũng được công nhận là có hiệu lực pháp lý, vì vậy khi lập hợp đồng hợp tác kinh doanh, chủ thể cần chú ý đến các quy định của pháp luật về hợp đồng hợp tác kinh doanh vô hiệu. Bài viết này sẽ trả lời cho các bạn về các quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng hợp tác kinh doanh vô hiệu.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh vô hiệu

Hợp đồng hợp tác kinh doanh vô hiệu là gì?

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là loại hợp đồng phổ biến trong doanh nghiệp, trong quan hệ của các chủ đầu tư,… nhằm đạt được sự hợp tác hai bên cùng có lợi. Hợp đồng hợp tác kinh doanh cũng được coi là hợp đồng thường mại, thậm chí là giao dịch được Bộ Luật dân sự bảo vệ.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh vô hiệu là một thỏa thuận thương mại không thể được thực thi theo luật bảo vệ hợp đồng đó. Đôi khi, một thỏa thuận có hiệu lực thi hành theo luật, tức là một hợp đồng, có thể trở nên vô hiệu. Thỏa thuận vô hiệu khác với hợp đồng vô hiệu, các thỏa thuận trong những hợp đồng có thể bị vô hiệu hết hoặc chỉ vô hiệu đối với một số điều khoản.

Tuy nhiên, khi một hợp đồng đang được viết và ký kết, không có cơ chế tự động nào có sẵn trong mọi tình huống có thể được sử dụng để phát hiện hiệu lực hoặc khả năng thực thi của hợp đồng đó. Trên thực tiễn, một hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể bị tòa án tuyên bố là vô hiệu một phần hoặc toàn phần tùy vào các thỏa thuận trong hợp đồng đó.

Quy định của pháp luật về hợp đồng hợp tác kinh doanh vô hiệu

Xét về bản chất của hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh cũng được coi là hợp đồng thương mại, chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005 và Bộ Luật dân sự 2015. Vậy một hợp đồng thương mại cụ thể là hợp đồng hợp tác kinh doanh được xác định là vô hiệu khi nào?

Chủ thể ký kết hợp đồng

Hợp đồng có thể bị vô hiệu khi hợp đồng ký kết thông qua người uỷ quyền người ký hợp đồng không có thẩm quyền ký kết. Do đó, khi ký kết hợp đồng quan trong các bên cần kiểm tra tư cách của người uỷ quyền như thông qua giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Các trường hợp người uỷ quyền ký hợp đồng không phải là người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp đều phải có văn bản ủy quyền hoặc quyết định phân công công việc liên quan trực tiếp đến việc phân định thẩm quyền ký hợp đồng cụ thể. Hợp đồng thương mại bị tuyên vô hiệu khi chủ thể không đáp ứng theo hướng dẫn tại Bộ luật Dân sự, theo đó:

  • Đối với cá nhân: Theo Điểm a Khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, chủ thể tham gia giao dịch dân sự phải có năng lực hành vi dân sự.
  • Đối với người uỷ quyền: Theo quy định tại Điều 142, Điều 143 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu khi người uỷ quyền ký kết hợp đồng không có thẩm quyền ký hoặc người uỷ quyền xác lập hợp đồng vượt quá phạm vi uỷ quyền.

Nội dung của hợp đồng có mục đích của hợp đồng trái luật, trái đạo đức xã hội hoặc hợp đồng giả tạo

Khi nội dung của hợp đồng có mục đích của hợp đồng trái luật, trái đạo đức xã hội hoặc hợp đồng giả tạo nhằm che dấu hợp đồng khác thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu toàn bộ. Do đó, các bên lưu ý để tránh rơi vào các trường hợp vô hiệu nội dung của hợp đồng tránh được các hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu.

Theo Điểm c Khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nội dung và mục đích của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức của xã hội.

Điều 118 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa: Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó.

Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa:

  • Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
  • Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Hợp đồng không tuân thủ cách thức bắt buộc

Khi hợp đồng có quy định bằng một cách thức nhất định như hộp đồng ủy quyền phải được lập thành văn bản và có đóng dấu bởi đơn vị có thẩm quyền hay hợp đồng chuyển nhượng tài sản là bất động sản phải được công chứng …Nếu các bên không thực hiện đúng về mặt cách thức bắt buộc hợp đồng sẽ bị vô hiệu về mặt cách thức.

Theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về cách thức của hợp đồng như sau:

  • Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
  • Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới cách thức thông điệp dữ liệu theo hướng dẫn của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
  • Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo hướng dẫn đó.

Theo đó, cách thức của hợp đồng không đúng với quy định trên thì sẽ bị vô hiệu. Bên cạnh đó, có những trường hợp ngoại lệ được quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: “Những văn bản xác lập sai quy định hoặc văn bản vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực vẫn có hiệu lực khi một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó”.

Các trường hợp cụ thể của hợp đồng thương mại với loại hợp đồng hợp tác kinh doanh vô hiệu theo Bộ Luật Dân sự 2015

  • Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123).
  • Hợp đồng vô hiệu do giả tạo (Điều 124).
  • Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125).
  • Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126).
  • Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127).
  • Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 128).
  • Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về cách thức (Điều 129).
  • Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được (Điều 408).

Trên đây là những quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh doanh vô hiệu. Để được tư vấn chi tiết về các vấn đề liên quan để lập hợp đồng và tránh việc lập ra hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể bị vô hiệu, quý bạn đọc có thể liên hệ website Công ty LVN Group để được hưởng dịch vụ tư vấn lập hợp đồng hợp tác kinh doanh tốt nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com