Quy định của pháp luật về phòng cháy rừng (Cập nhập 2023)

Việt Nam nước ta là một nước có rừng râm xanh mát, cây cối tươi tốt. Rừng cũng có những vai trò rất cần thiết trong đời sống và môi trường sống của chúng ta. Rừng là nguồn gửi tới gỗ, giấy, tạo ra oxy, điều hòa nước, ngăn đê chắn lũ. Tuy nhiên, sự nóng lên toàn cầu của hiện tại đã nhiều lần gây ra cháy rừng. Chính bởi vì thế pháp luật nước ta đã có những quy định về phòng cháy rừng nhằm hạn chế và khắc phục tình  trạng cháy rừng, bảo vệ cho “rừng vàng” của nước ta. Vậy Quy định của pháp luật về phòng cháy rừng thế nào? LVN Group sẽ giúp các bạn trả lời vấn đề này thông qua nội dung trình bày dưới đây. Mời các bạn cân nhắc.

Quy định của pháp luật về phòng cháy rừng (Cập nhập 2023)

1. Phòng cháy và chữa cháy rừng

Tại Điều 39 Luật Lâm nghiệp 2017 có quy định cụ thể về phòng cháy và chữa cháy rừng như sau:

– Chủ rừng phải lập và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

– Mọi trường hợp sử dụng lửa trong rừng, gần rừng để dọn nương rẫy, dọn đồng ruộng, chuẩn bị đất trồng rừng, đốt trước mùa khô hanh hoặc dùng lửa vì mục đích khác, người sử dụng lửa phải thực hiện các biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng.

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tiến hành hoạt động trong rừng, xây dựng công trình ở trong rừng, ven rừng phải chấp hành quy định về phòng cháy và chữa cháy; thực hiện biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng.

– Khi xảy ra cháy rừng, chủ rừng phải kịp thời chữa cháy rừng, thông báo ngay cho đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan; khắc phục hậu quả sau cháy rừng và báo cáo cho đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp chữa cháy rừng kịp thời.

– Trường hợp cháy rừng xảy ra trên diện rộng có nguy cơ gây thảm họa dẫn đến tình trạng khẩn cấp, việc chữa cháy rừng phải thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

– Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với lực lượng cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn hướng dẫn chủ rừng xây dựng phương án phòng cháy và chữa cháy rừng.

2. Phương án phòng cháy và chữa cháy rừng

Vấn đề này được Chính phủ quy định cụ thể tại Điều 45 Nghị định 156/2018/NĐ-CP. Nội dung cụ thể:

  • Trách nhiệm lập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng

-Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư lập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng theo Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này;

-Chủ rừng là tổ chức lập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng theo Mẫu số 02 Phụ lục III kèm theo Nghị định này;

-Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê lập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn theo Mẫu số 03 Phụ lục III kèm theo Nghị định này.

  • Phương án phòng cháy và chữa cháy rừng do tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo 3 phương án trên phải gửi đến đơn vị Kiểm lâm, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cấp huyện tham gia ý kiến.

-Phương án phòng cháy và chữa cháy rừng phải được bổ sung chỉnh lý kịp thời khi có những thay đổi về tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy rừng.

-Chủ rừng chịu trách nhiệm tổ chức thực tập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng theo hướng dẫn của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

-Cơ quan Kiểm lâm, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng.

3. Cấp dự báo cháy rừng

Được quy định cụ thể tại Điều 46 Nghị định 156/2018/NĐ-CP

Cấp dự báo cháy rừng gồm 5 cấp, từ cấp I đến cấp V; ký hiệu biển báo cấp cháy rừng là 1/2 hình tròn có đường kính vành ngoài 2,5 m; vành trong 1,8 m nền trắng, xung quanh viền màu đỏ và có mũi tên (quay được) chỉ cấp dự báo từ cấp I đến cấp V. Chi tiết quy định về cấp dự báo cháy rừng tại Mẫu số 04 Phụ lục III kèm theo Nghị định này.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có rừng ban hành cấp dự báo cháy rừng và các bảng tra cấp dự báo cháy rừng.

Cơ quan Kiểm lâm các cấp căn cứ tình hình thời tiết, khí tượng thủy văn để dự báo và thông tin cấp dự báo cháy rừng liên tục hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng khi dự báo đến cấp IV và cấp V.

4. Điều kiện an toàn về phòng cháy đối với khu rừng

Điều kiện an toàn về phòng cháy đối với khu rừng được quy định cụ thể tại Điều 47 Nghị định 156/2018/NĐ-CP

  • Điều kiện an toàn về phòng cháy đối với khu rừng

-Có quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy rừng; có biển báo, biển cấm lửa được bố trí tại các vị trí quy định, phù hợp với đặc điểm và tính chất cháy của từng loại rừng;

-Có phương án phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Điều 45 của Nghị định này;

-Có các công trình phòng cháy và chữa cháy rừng phù hợp với đặc điểm và tính chất của từng loại rừng;

-Trang bị phương tiện, dụng cụ phòng cháy và chữa cháy rừng phù hợp với đặc điểm và tính chất cháy của từng loại rừng theo phương án phòng cháy và chữa cháy rừng;

-Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng và tổ chức thường trực sẵn sàng, đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ;

-Có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo hướng dẫn của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

  • Đối với các khu rừng có đường sắt, đường dây điện cao thế, đườngống dẫn khí đốt, dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ đi qua và công trình có nguy cơ gây cháy rừng phải có đường băng cản lửa, hành lang an toàn phù hợp với từng loại công trình theo hướng dẫn của pháp luật và thường xuyên kiểm tra, dọn sạch vật liệu cháy trong đường băng cản lửa.
  • Khi đốt nương, rẫy, đồng ruộng, đốt thực bì để chuẩn bị đất trồng rừng và làm giảm vật liệu cháy trong rừng, người sử dụng lửa phải thực hiện:

-Biện pháp an toàn phòng cháy và chữa cháy;

-Không đốt vào những ngày có dự báo nguy cơ cháy rừng ở cấp IV, cấp V. Trong ngày, tiến hành đốt lúc gió nhẹ, vào trước 9 giờ buổi sáng và sau 16 giờ buổi chiều;

-Trước khi đốt phải thông báo với trưởng thôn, bản, tổ đội phòng cháy, chữa cháy rừng. Trong khi đốt phải bố trí người canh gác, có đủ dụng cụ để dập lửa khi cháy lan vào rừng; sau khi đốt xong phải dập tắt hết tàn lửa.

  • Sử dụng lửa ở những cơ sở, công trình, công trường và nhà ở được phép bố trí ở trong rừng phải bảo đảm không để cháy lan vào rừng; sau khi sử dụng lửa phải dập tắt hết tàn lửa.

Trên đây là nội dung về Quy định của pháp luật về phòng cháy rừng. Mong rằng thông qua nội dung trình bày các quý bạn đọc sẽ nắm rõ và hiểu sâu hơn về phòng cháy rừng. Từ đó có thể góp phần nhỏ hoặc lớn trong hạn chế và khắc phục tình trạng cháy rừng.

Nếu quý bạn đọc có những câu hỏi hay muốn nghiên cứu về pháp lý hãy đến với Công ty luật LVN Group chúng tôi. LVN Group với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp lý luôn sẵn lòng gửi tới đến quý khách hàng các dịch vụ pháp lý nhanh chóng và tiện lợi nhất. Mọi câu hỏi xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số điện thoại 1900.0191 hoặc qua Hotline 1900.0191 hoặc qua email: info@lvngroup.vn để được tư vấn tận tình. Xin chân thành cảm ơn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com