Quy định của pháp luật về trái phiếu doanh nghiệp – Cập nhật năm 2023

Đầu tư trái phiếu doanh nghiệp là một trong những kênh được nhiều nhà đầu tư lựa chọn trong thời gian gần đây. Thị trường trái phiếu đã, đang và sẽ phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng yêu cầu huy động vốn của Chính phủ, chính quyền địa phương, các ngân hàng chính sách và doanh nghiệp thông qua hoạt động phát hành trái phiếu. Vậy đầu tư trái phiếu doanh nghiệp có rủi ro không? Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua nội dung trình bày dưới đây: Quy định của pháp luật về trái phiếu doanh nghiệp.

Quy định của pháp luật về trái phiếu doanh nghiệp

1. Trái phiếu doanh nghiệp là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định như sau: “Trái phiếu doanh nghiệp” là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành.

2. Phương thức phát hành trái phiếu và các tổ chức gửi tới dịch vụ theo hướng dẫn pháp luật

Tại Điều 14 Nghị định 153/2020/NĐ-CP phương thức phát hành trái phiếu và các tổ chức gửi tới dịch vụ

– Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo các phương thức sau:

a) Đấu thầu phát hành: là phương thức lựa chọn nhà đầu tư đủ điều kiện trúng thầu mua trái phiếu đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp phát hành.

b) Bảo lãnh phát hành: là phương thức bán trái phiếu doanh nghiệp cho nhà đầu tư mua trái phiếu thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành.

c) Đại lý phát hành: là phương thức doanh nghiệp phát hành ủy quyền cho một tổ chức khác thực hiện bán trái phiếu cho nhà đầu tư mua trái phiếu.

d) Bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu đối với doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng.

– Doanh nghiệp phát hành quyết định phương thức phát hành và công bố cho nhà đầu tư mua trái phiếu.

– Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh và đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp gồm công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng và các định hình phạt chính được phép gửi tới dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh và đại lý phát hành theo hướng dẫn của pháp luật.

a) Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và doanh nghiệp phát hành phải ký hợp đồng gửi tới dịch vụ nêu rõ quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên. Nội dung hợp đồng gửi tới dịch vụ bao gồm trách nhiệm của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trong việc công bố trọn vẹn, chính xác các thông tin cho nhà đầu tư theo phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt và chỉ bán trái phiếu cho nhà đầu tư đủ điều kiện mua trái phiếu quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.

b) Trường hợp tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành cam kết với nhà đầu tư về việc mua lại trái phiếu doanh nghiệp thì phải ký hợp đồng với nhà đầu tư (trong đó nêu rõ điều kiện, điều khoản về việc mua lại trái phiếu) và phải tuân thủ quy định của pháp luật chuyên ngành khi thực hiện các cam kết này.

– Tổ chức tư vấn về hồ sơ chào bán trái phiếu là công ty chứng khoán được phép gửi tới dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán theo hướng dẫn của pháp luật chứng khoán. Khi gửi tới dịch vụ, tổ chức tư vấn có trách nhiệm rà soát việc đáp ứng trọn vẹn quy định về điều kiện chào bán và hồ sơ chào bán trái phiếu quy định tại Nghị định này và pháp luật chứng khoán, đồng thời chịu trách nhiệm về việc rà soát của mình.

3. Muốn công bố thông tin của tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 121 Luật Chứng khoán 2019 về công bố thông tin của tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng cụ thể:

– Tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin định kỳ các nội dung sau đây:

a) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;

b) Báo cáo thường niên;

c) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên đối với tổ chức phát hành là công ty cổ phần;

d) Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán đã được kiểm toán;

đ) Thông tin khác theo hướng dẫn của pháp luật.

– Tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin bất thường khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật này.

– Tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này.

Bên cạnh đó Điều 122 Luật Chứng khoán 2019 quy định công bố thông tin của tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp như sau:

– Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp là công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin theo hướng dẫn tại Điều 120 của Luật này.

– Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện công bố thông tin như sau:

a) Công bố định kỳ báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận và báo cáo thường niên;

b) Công bố thông tin bất thường theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 120 của Luật này;

c) Công bố thông tin theo yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này.

4. Một số câu hỏi thường gặp 

Nên mua trái phiếu chính phủ hay trái phiếu doanh nghiệp?

Trái phiếu doanh nghiệp có ưu điểm nổi bật hơn hẳn đó là lãi suất cao. Nhưng rủi ro kèm theo lại rất lớn. Xét về ưu thế lãi suất thì nên mua trái phiếu doanh nghiệp. Bởi họ gửi tới mức lãi suất rất hấp dẫn cho nhà đầu tư. Xét về ưu thế an toàn thì nên chọn mua trái phiếu chính phủ bởi đây là trái phiếu của Nhà nước nên sẽ yên tâm về độ an toàn hơn.

Nên mua trái phiếu ngân hàng hay trái phiếu doanh nghiệp?

Với ngân hàng thì hoạt động ổn định, tăng trưởng đều hơn. Đặc biệt là nguy cơ phá sản rất thấp bởi được giám sát từ Ngân hàng Nhà nước. Vậy nên khi mua trái phiếu ngân hàng sẽ có độ rủi ro thấp hơn trái phiếu doanh nghiệp. Tuy nhiên lợi tức từ trái phiếu ngân hàng lại tương đối thấp (từ 7-9%/năm).

Còn đối với trái phiếu doanh nghiệp khi phát hành đều đưa ra mức lãi suất rất cao. Vậy nên lợi tức khi nhà đầu tư đầu tư trái phiếu sẽ rất lớn. Thế nhưng nguy cơ phá sản cũng như làm ăn thua lỗ của các doanh nghiệp là rất cao.

Thời điểm nào là tốt nhất để đầu tư trái phiếu?

Thông thường trái phiếu là loại tài sản có lãi suất cố định, do đó nếu nắm giữ đen dáo hạn bạn sẽ được hưởng lãi suất như cam kết. Tuy nhiên, bạn còn có thể có thêm lãi vốn nếu sau khi đầu tư trái phiếu mà lãi suất lại vào xu hướng giảm. Đó là bởi giá trái phiếu tăng khi lãi suất giảm và bạn có thể bán được với giá cao hơn lúc mua trước khi đến hạn.

Xem thêm:Thông tư hướng dẫn phát hành trái phiếu doanh nghiệp

Xem thêm: Thị trường trái phiếu doanh nghiệp là gì?

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Quy định của pháp luật về trái phiếu doanh nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com