Quy định pháp luật hiện hành và đấu thầu – Luật LVN Group

Đấu thầu không phải là hoạt động xa lạ trong đời sống hiện nay. Tuy nhiên không phải ai cũng biết được hết các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đấu thầu. Chính vì vậy mà LVN Group sẽ giúp bạn nghiên cứu kỹ hơn về đấu thầu cũng như là các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến đấu thầu thông qua nội dung trình bày Quy định pháp luật hiện hành và đấu thầu – Luật LVN Group. Hãy cùng theo dõi !.

Quy định pháp luật hiện hành và đấu thầu – Luật LVN Group.

1. Đấu thầu là gì?

Tuy rằng đấu thầu là một thuật ngữ quen thuộc của khá là nhiều người, tuy nhiên không phải ai cũng biết được định nghĩa của thuật ngữ này trong các văn bản pháp lý.

Luật Đấu thầu 2013 định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu tại khoản 12 Điều 4 như sau:

“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để kí kết và thực hiện hợp đồng gửi tới dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để kí kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo cách thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.”

Vì vậy, ta có thể hiểu, đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của bên mua là có được các hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kĩ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền gửi tới mua hàng hóa, dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Vì vậy, bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như 1 sự cạnh tranh lành mạnh để được thực hiện 1 việc nào đó, một yêu cầu nào đó.

2. Đặc điểm của đấu thầu

Đấu thầu có những đặc điểm như sau:

– Thứ nhất: Đấu thầu là 1 hoạt động thương mại. Trong đó bên dự thầu là các thương nhân có đủ điều kiện và mục tiêu mà bên dự thầu hướng tới là lợi nhuận, còn bên mời thầu là xác lập được hợp đồng mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ với các điều kiện tốt nhất cho họ.

– Thứ hai: Đấu thầu là 1 giai đoạn tiền hợp đồng. Hoạt động đấu thầu luôn gắn với quan hệ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Trong nền kinh tế đấu thầu không diễn ra như 1 hoạt động độc lập, nó chỉ xuất hiện khi con người có nhu cầu mua sắm hàng hóa và sử dụng dịch vụ. Mục đích cuối cùng của đấu thầu là là giúp bên mời thầu tìm ra chủ thể có khả năng gửi tới hàng hóa, dịch vụ với chất lượng và giá cả tốt nhất. Sau khi quá trình đấu thầu hoàn tất, người trúng thầu sẽ cùng với người tổ chức đấu thầu đàm phán, để kí hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay xây lắp công trình.

Xem thêm: Trình tự đấu thầu

– Thứ ba: Chủ thể tham gia quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ. Theo Luật thương mại, trong hoạt động đấu thầu có thể xuất hiện bên thứ ba như các công ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, chuyên gia giúp đỡ, đánh giá hồ sơ dự thầu. Tuy nhiên đây là hoạt động không qua trung gian, không có thương nhân làm dịch vụ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân khác nhận thù lao. Trong khi đó, Luật đấu thầu 2013 đã quy định thêm về tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp bao gồm đại lí đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành lập và chức năng thực hiện đấu thầu chuyên nghiệp.Việc thành lập và hoạt động của đại lí đấu thầu thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về doanh nghiệp. Quan hệ đấu thầu luôn được xác lập giữa 1 bên mời thầu và nhiều bên dự thầu. Nhưng vẫn có trường hợp ngoại lệ như trong trường hợp chỉ định đầu tư.

– Thứ tư: Hình thức pháp lí của quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu là văn bản pháp lí do bên mời thầu lập, trong đó có trọn vẹn những yêu cầu về kĩ thuật, tài chính và thương mại của hàng hóa cần mua sắm, dịch vụ cần sử dụng. Còn hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực, mức độ đáp ứng của bên dự thầu trước các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.

– Thứ năm: Giá của gói thầu: xét trên góc độ giá cả thì đấu thầu cần thiết phải có sự khống chế về giá, gọi là giá gói thầu hoạc dự toán _ được đưa ra bởi bên mời thầu theo khả năng tài chính của bên mời thầu. Bên dự thầu đưa ra giá cao hơn khẳ năng tài chính của bên mời thầu thì dù có tốt đến mấy cũng khó có thể thắng thầu. bên dự thầu nào đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu mà có giá càng thấp thì sẽ càng có cơ hội chiến thắng.

Xem thêm: Phương thức đấu thầu

3. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu

Hiện tại hoạt động đấu thầu được điều chỉnh bởi các văn bản dưới đây:

– Luật Đấu Thầu năm 2013;

– Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

– Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;

– Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;

– Thông tư 01/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu dịch vụ tư vấn;

– Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp;

– Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa;

– Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn gửi tới, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng do Bộ trưởng;

– Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

– Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết việc lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh;

– Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;

– Thông tư 23/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;

– Thông tư 09/2016/TT-BYT về Danh mục thuốc đấu thầu, thuốc đấu thầu tập trung, thuốc được áp dụng cách thức đàm phán giá;

– Thông tư 10/2016/TT-BKHĐT Quy định chi tiết việc giám sát, theo dõi và kiểm tra hoạt động đấu thầu;

– Thông tư 11/2016/TT-BYTquy định đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập;

– Thông tư 14/2016/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn;

– Thông tư 55/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo cách thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư;

– Thông tư 58/2016/TT-BTC Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của đơn vị nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;

– Văn bản hợp nhất 21/VBHN-BTC năm 2017 hợp nhất Thông tư quy định về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo cách thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư;

– Đính chính Thông tư 11/2016/TT-BYT quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập;

4. Các câu hỏi có liên quan

Những trường hợp nào bên mời thầu được phép hủy thầu?

Căn cứ tại Điều 17 Luật đấu thầu năm 2013 có quy định cụ thể về các trường hợp bên mời thầu được phép hủy thầu, cụ thể như sau:

“Điều 17. Các trường hợp hủy thầu

1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

2. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.

4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.”

Giá trị gói thầu bao nhiêu thì được tham gia đấu thầu?

Việc có thực hiện đấu thầu được không thực hiện đấu thầu còn tùy thuộc vào hoạt động đó có thuộc trường hợp phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu được không chứ không chỉ dựa vào giá trị của hàng hóa, dịch vụ, công trình, dự án. Pháp luật không có quy định giá trị gói thầu bao nhiêu thì được tham gia đấu thầu, mà việc đó phụ thuộc vào từng gói thầu cụ thể sẽ có yêu cầu riêng, từ đó nhà thầu xem năng lực, kinh nghiệm của mình có đáp ứng yêu cầu được không để tham dự thầu.

Trường hợp đến thời gian đóng thầu chỉ có 1 – 2 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu có được quyền gia hạn thêm thời gian mở thầu được không?

Căn cứ trên Khoản 4 Điều 85 Nghị định 63/2014/NĐ-CP cho ta thấy đối với đấu thầu qua mạng khi chỉ có 01 nhà thầu tham dự thì Bên mời thầu hoàn toàn có thể mở thầu và tiến hành đánh giá lựa chọn nhà thầu theo hồ sơ mời thầu đã phát hành.

Trong trường hợp đấu thầu không qua mạng, thì áp dụng theo khoản 4 Điều 117 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP như sau:

Trường hợp tại thời gian đóng thầu đối với gói thầu áp dụng cách thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời gian đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:

a) Cho phép gia hạn thời gian đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời gian đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới

b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.

Có thể bạn quan tâm: Thông tin đấu thầu qua mạng

Vì vậy nội dung trình bày đã gửi tới đến các bạn các thông tin liên quan đến “Quy định pháp luật hiện hành và đấu thầu – Luật LVN Group“. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào xin hãy liên hệ LVN Group để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com