Quy định pháp luật về chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định pháp luật về chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin

Quy định pháp luật về chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin

Quyền tiếp cận thông tin của công dân là một quyền hợp pháp được quy định cụ thể tại Hiến pháp 2013. Chính phủ cũng quy định cụ thể quyền này của công dân tại Luật tiếp cận thông tin 2016. Dưới đây là một số nội dung chính LVN Group gửi đến bạn đọc về chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin. Mời bạn đọc cùng theo dõi

Quy định pháp luật về chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin

1. Chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin

Theo quy định tại Điều 4, Luật tiếp cận thông tin, chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin được pháp luật quy định như sau:

– Công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo hướng dẫn của Luật tiếp cận thông tin.

– Trường hợp chủ thể mất năng lực hành vi dân sự thì hực hiện yêu cầu gửi tới thông tin thông qua người uỷ quyền theo pháp luật; Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện yêu cầu gửi tới thông tin thông qua người giám hộ.

– Người dưới 18 tuổi yêu cầu gửi tới thông tin thông qua người uỷ quyền theo pháp luật, trừ trường hợp luật về trẻ em và luật khác có quy định khác.

2. Chủ thể có trách nhiệm gửi tới thông tin

Luật Tiếp cận thông tin quy định đơn vị nhà nước có trách nhiệm gửi tới thông tin do mình tạo ra, trừ trường hợp thông tin công dân không được phép tiếp cận. Vì vậy, trách nhiệm gửi tới thông tin thuộc về đơn vị nhà nước từ đơn vị hành pháp, tư pháp đến đơn vị lập pháp đều có trách nhiệm gửi tới thông tin cho công dân.

Về nguyên tắc, đơn vị nhà nước có trách nhiệm gửi tới thông tin do mình tạo ra, nhưng đối với một số đơn vị nhà nước do tính chất hoạt động đặc thù mà không thể trực tiếp thực hiện trách nhiệm gửi tới thông tin thì Luật giao một số đơn vị nhà nước có liên quan ngoài trách nhiệm gửi tới thông tin do mình tạo ra còn phải gửi tới thông tin do đơn vị khác tạo ra, cụ thể:

–  Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm gửi tới thông tin do Chủ tịch nước tạo ra;

– Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm gửi tới thông tin do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tạo ra;

– Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm gửi tới thông tin do Đoàn đại biểu Quốc hội tạo ra;

– Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi tới thông tin do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các đơn vị của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tạo ra;

– Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi tới thông tin do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạo ra;

– Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi tới thông tin do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các đơn vị của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tạo ra.

3. Thông tin công dân được tiếp cận

Công dân được tiếp cận thông tin của đơn vị nhà nước, trừ thông tin không được tiếp cận và thông tin được tiếp cận có điều kiện.

4. Thông tin công dân không được tiếp cận

1. Thông tin thuộc bí mật nhà nước, bao gồm những thông tin có nội dung cần thiết thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo hướng dẫn của luật.

Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận.

2. Thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của đơn vị nhà nước; tài liệu do đơn vị nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.

5. Thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện

1. Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận trong trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.

2. Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý.

Lưu ý, Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu đơn vị nhà nước quyết định việc gửi tới thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo hướng dẫn của luật có liên quan mà không cần có sự đồng ý theo hướng dẫn tại mục 1 và 2 nêu trên.

6. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin

1. Công dân có quyền:

– Được gửi tới thông tin trọn vẹn, chính xác, kịp thời;

– Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.

2. Công dân có nghĩa vụ:

– Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;

– Không làm sai lệch nội dung thông tin đã được gửi tới;

– Không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức hoặc của người khác khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin.

7. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Cố ý gửi tới thông tin sai lệch, không trọn vẹn, trì hoãn việc gửi tới thông tin; hủy hoại thông tin; làm giả thông tin.

2. Cung cấp hoặc sử dụng thông tin để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại chính sách đoàn kết, kích động bạo lực.

3. Cung cấp hoặc sử dụng thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, gây kỳ thị về giới, gây tổn hại về tài sản của cá nhân, đơn vị, tổ chức.

4. Cản trở, đe dọa, trù dập người yêu cầu, người gửi tới thông tin.

Trên đây là nội dung trình bày về chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam. Nếu bạn đọc có câu hỏi liên quan, vui lòng liên hệ với chúng tôi ngay để được hỗ trợ một cách nhanh chóng

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com