Quy định pháp luật về quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

Trợ cấp mất việc làm là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động mất việc làm khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã. Tuy nhiên muốn có khoản trợ cấp này thì cần một quỹ dự phòng. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến Quy định pháp luật về quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. 

Căn cứ pháp lý 

– Thông tư 180/2012/TT-BTC ngày ngày 24 tháng 10 năm 2012 hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp;

– Thông tư  200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.

– Bộ luật lao động năm 2019. 

1. Trợ cấp mất việc làm là gì ? 

Trợ cấp mất việc làm là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động trả cho người lao động đã công tác thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo hướng dẫn.

Pháp luật quy định người lao động bị mất việc thỏa mãn các điều kiện sau thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

– Người lao động đã công tác thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên;

– Người lao động mất việc thuộc các trường hợp sau:

Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.

Trong đó, những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ: Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động; Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.

Những trường hợp được coi là vì lý do kinh tế đó là:  Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế; Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

2. Qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm là gì ? 

Theo các quy định hiện hành, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm, đào tạo nghề cho người lao động tại doanh nghiệp.

Khi phát sinh chi trợ cấp mất việc làm doanh nghiệp được hạch toán khoản chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động vào chi phí quản lý doanh nghiệp và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp.

Trường hợp trong năm doanh nghiệp có thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ, số lượng lao động mất việc làm phát sinh lớn, nếu hạch toán đủ vào chi phí số tiền đã chi trợ cấp mất việc làm (trừ số dư Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm đã sử dụng để chi nếu có) cho người lao động của doanh nghiệp mà phát sinh lỗ, thì doanh nghiệp được hạch toán phân bổ số tiền đã chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động vào chi phí quản lý doanh nghiệp các năm sau, thời gian phân bổ tối đa là 3 năm.

3. Những quy định của pháp luật về quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 

3.1 Đối tượng hưởng trợ cấp mất việc làm 

Người lao động là đối tượng hưởng trợ cấp mất việc làm khi thoả mãn đủ các tiêu chí sau:

– Người lao động công tác thường xuyên cho đơn vị từ đủ 12 tháng trở lên

– Người lao động bị mất việc làm do đơn vị không bố trí được công việc.

– Người lao động phải thỏa mãn điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm.

3.2 Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm 

Người lao động là đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp và thuộc 1 trong các trường hợp:

– Doanh nghiệp đổi cơ cấu, công nghệ mà không thể sắp xếp được công việc phù hợp cho người lao động;

– Trường hợp vì lý do kinh tế mà buộc người lao động phải thôi việc;

– Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã không có phương án công việc phù hợp cho người lao động;

– Thực hiện chuyển quyền sử hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp nhưng không sắp xếp được công việc cho người lao động

=> Đơn vị sử dụng lao động không bố trí được công việc và người lao động mất việc làm.

3.3 Cách tính trợ cấp mất việc làm 

Căn cứ theo Điều 47 BLLĐ năm 2019, người lao động đủ điều kiện sẽ được nhận mức trợ cấp mất việc làm cho mỗi năm công tác bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

Căn cứ: 

Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian công tác tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp

Nếu người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm nhưng thời gian công tác tính hưởng trợ cấp ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động phải trả ít nhất 02 tháng tiền lương cho người lao động.

3.4 Thời gian công tác để được hưởng trợ cấp mất việc làm 

Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145 nêu rõ, thời gian công tác để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã công tác cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Thời gian công tác tính trợ cấp = Tổng thời gian công tác thực tiễn – Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian công tác đã được trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm 

Trong đó:

– Tổng thời gian người lao động đã công tác thực tiễn gồm:

+ Thời gian trực tiếp công tác;

+ Thời gian thử việc;

+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản;

+ Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương;

+ Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương;

+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;

+ Thời gian nghỉ hằng tuần;

+ Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;

+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;

+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

– Thời gian đã tham gia BHTN gồm:

+ Thời gian người lao động đã tham gia BHTN;

+ Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia BHTN nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN.

– Thời gian công tác để tính trợ cấp mất việc làm được tính theo năm (đủ 12 tháng) nên các trường hợp lẻ tháng sẽ được làm tròn:

+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm;

+ Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm.

3.5 Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm 

Căn cứ khoản 5 Điều 8 quy định, tiền lương tháng tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

Trường hợp người lao động công tác theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau thì tiền lương tính trợ cấp mất việc làm được xác định như sau:

Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu (vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức trong thỏa ước lao động tập thể) thì tiền lương tính trợ cấp sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.

3.6 Phương pháp hạch toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 

Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo thông tư 200 thì nhiều người quan tâm đến phương pháp hạch toán. Phương pháp hạch toán kế toán khoản chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp thực hiện cụ thể như sau:

– Khi chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động từ nguồn dư Quỹ tại thời gian 31/12/2011 ghi:

 Nợ TK 351 – Quỹ trợ cấp mất việc làm

Có các TK 111, 112,………

– Khoản chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động trong năm tài chính được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có các TK 111, 112,…….

– Trường hợp số tiền chi trả trợ cấp mất việc làm trong năm phát sinh lớn, hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp mà phát sinh lỗ, doanh nghiệp được hạch toán phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp năm sau, thời gian phân bổ tối đa là 3 năm, sau khi chi trả ghi:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn.

Có các TK 111, 112, ……..

Khi phân bổ ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn.

– Nguồn dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp (nếu có) khi lập báo cáo tài chính năm 2012 hạch toán tăng thu nhập khác của doanh nghiệp ghi:

Nợ TK 351 – Quỹ trợ cấp mất việc làm

Có TK 711 – Thu nhập khác.

4. Ví dụ về quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 

Anh A công tác tại nhà máy X. Do thay đổi cơ cấu sản phẩm, trình độ không phù hợp nên nhà máy cho anh thôi việc.

Mức bình quân tiền lương theo hợp đồng lao động của 06 tháng cuối trước khi nghỉ việc của anh A là 09 triệu đồng.

Tại nhà máy X, anh A có 15 năm 08 tháng công tác. Trong đó, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 12 năm và thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc là 01 năm.

Do đó, thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc làm của anh A sẽ là 15 năm 08 tháng – 12 năm – 01 năm = 02 năm 08 tháng (làm tròn thành 03 năm).

Vì vậy, mức hưởng trợ cấp mất việc làm của anh A bằng 03 x 9 triệu đồng = 27 triệu đồng.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Quy định pháp luật về quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com