Quy định pháp luật về từ chối yêu cầu cung cấp thông tin - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định pháp luật về từ chối yêu cầu cung cấp thông tin

Quy định pháp luật về từ chối yêu cầu cung cấp thông tin

Luật Tiếp cận thông tin năm 2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/ 2018 quy định nguyên tắc mọi công dân bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin. Thông tin được gửi tới phải chính xác, trọn vẹn; việc gửi tới thông tin phải kịp thời, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân; đúng trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật. Luật Tiếp cận thông tin quy định nguyên tắc việc hạn chế quyền tiếp cận thông tin phải do luật định và chỉ được thực hiện trong các trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức hoặc của người khác. Vậy Việc hạn chế quyền tiếp cận thông tin theo hướng dẫn Luật tiếp cận thông tin 2016 thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Việc hạn chế quyền tiếp cận thông tin trong trường hợp nào

1. Cơ quan nhà nước được từ chối gửi tới thông tin trong các trường hợp nào

Căn cứ vào Điều 28 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định như sau:

Yêu cầu gửi tới thông tin bị từ chối khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Thông tin được yêu cầu thuộc loại thông tin không được tiếp cận hoặc không đáp ứng được các điều kiện đối với loại thông tin được tiếp cận có điều kiện.

Các thông tin thuộc loại không được tiếp cận, tiếp cận có điều kiện được Luật Tiếp cận thông tin quy định đã được tính toán cân nhắc trên cơ sở tôn trọng và sự cần thiết bảo vệ bí mật các thông tin có ảnh hưởng cần thiết tới chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ cũng như lợi ích của Nhà nước và Nhân dân. Khi nhận được yêu cầu gửi tới thông tin, đơn vị được yêu cầu gửi tới thông tin cần xác định thông tin thuộc loại nào để có hướng xử lý phù hợp, gửi tới toàn bộ, một phần (sau khi loại bỏ thông tin mật) hoặc từ chối việc gửi tới thông tin. Từ chối gửi tới thông tin được áp dụng khi đơn vị nhà nước cho rằng việc gửi tới thông tin là không có lợi, có thể gây hại cho các lợi ích hợp pháp mà pháp luật bảo vệ hoặc không được đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thông tin đồng ý.

– Thông tin được yêu cầu là các thông tin phải được công khai, trừ trường hợp thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai, thông tin hết thời hạn công khai theo hướng dẫn của pháp luật, thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.

– Thông tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm gửi tới của đơn vị được yêu cầu. Thông tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm gửi tới của đơn vị được yêu cầu trong trường hợp: Thông tin được yêu cầu không phải do đơn vị được yêu cầu đó tạo ra; thông tin được yêu cầu không phải là thông tin do đơn vị được yêu cầu nắm giữ để gửi tới thông tin thay cho đơn vị tạo ra thông tin; thông tin được yêu cầu không thuộc loại thông tin gửi tới theo yêu cầu.

– Thông tin đã được gửi tới hai lần cho chính người yêu cầu, trừ trường hợp người yêu cầu có lý do chính đáng.

– Thông tin được yêu cầu vượt quá khả năng đáp ứng hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị nhà nước.

– Người yêu cầu gửi tới thông tin không thanh toán chi phí. Trong trường hợp yêu cầu gửi tới thông tin có phát sinh chi phí mà người yêu cầu gửi tới thông tin không thanh toán chi phí thực tiễn để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax thì đơn vị nhà nước được yêu cầu từ chối việc gửi tới thông tin.

2. Công dân có được yêu cầu gửi tới thông tin đã hết thời hạn công khai không

Căn cứ vào Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định về thông tin được gửi tới theo yêu cầu như sau:

“Thông tin được gửi tới theo yêu cầu
1. Những thông tin phải được công khai theo hướng dẫn tại Điều 17 của Luật này, nhưng thuộc trường hợp sau đây:
a) Thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai;
b) Thông tin hết thời hạn công khai theo hướng dẫn của pháp luật;
c) Thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.
2. Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình đủ điều kiện gửi tới theo hướng dẫn tại Điều 7 của Luật này.
3. Thông tin liên quan đến đời sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người yêu cầu gửi tới thông tin nhưng không thuộc loại thông tin quy định tại Điều 17 của Luật này và khoản 2 Điều này.
4. Ngoài thông tin quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện và khả năng thực tiễn của mình, đơn vị nhà nước có thể gửi tới thông tin khác do mình tạo ra hoặc nắm giữ.”

3. Công dân có thể yêu cầu Cơ quan Nhà nước gửi tới thông tin bằng các cách thức nào

Căn cứ vào Điều 24 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định về các cách thức yêu cầu gửi tới thông tin như sau:

“Hình thức yêu cầu gửi tới thông tin
1. Người yêu cầu có thể yêu cầu gửi tới thông tin bằng các cách thức sau đây:
a) Trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác đến trụ sở của đơn vị nhà nước yêu cầu gửi tới thông tin.
Người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu điền các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này vào Phiếu yêu cầu gửi tới thông tin.
Trường hợp người yêu cầu gửi tới thông tin không biết chữ hoặc bị khuyết tật không thể viết yêu cầu thì người tiếp nhận yêu cầu gửi tới thông tin có trách nhiệm giúp điền các nội dung vào Phiếu yêu cầu gửi tới thông tin;
b) Gửi Phiếu yêu cầu qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến đơn vị gửi tới thông tin.
2. Phiếu yêu cầu gửi tới thông tin phải được thể hiện bằng tiếng Việt gồm các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên; nơi cư trú, địa chỉ; số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người yêu cầu; số fax, điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có);
b) Thông tin được yêu cầu gửi tới, trong đó chỉ rõ tên văn bản, hồ sơ, tài liệu;
c) Hình thức gửi tới thông tin;
d) Lý do, mục đích yêu cầu gửi tới thông tin.
3. Trường hợp yêu cầu gửi tới thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Luật này thì phải kèm theo văn bản đồng ý của cá nhân, tổ chức liên quan.
4. Chính phủ quy định mẫu Phiếu yêu cầu gửi tới thông tin.”

Trên đây là Việc hạn chế quyền tiếp cận thông tin theo hướng dẫn của Luật tiếp cận thông tin 2016 mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com